Giải Hoá 11 Bài 4: Ammonia và một số hợp chất Ammonnium là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các em học sinh lớp 11 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, nhanh chóng trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách Chân trời sáng tạo trang 24, 25, 26, 27, 28, 29.
Soạn Hóa 11 Chân trời sáng tạo Bài 4 được trình bày khoa học, chi tiết giúp các em rèn kỹ năng giải Hóa, so sánh đáp án vô cùng thuận tiện. Đồng thời đây cũng là tài liệu giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho riêng mình. Vậy sau đây là giải Hóa 11 Ammonia và một số hợp chất Ammonnium Chân trời sáng tạo, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Giải Hóa 11 Bài 4: Ammonia và một số hợp chất ammonnium
Trả lời câu hỏi Vận dụng Hóa 11 trang 29
Hãy giải thích vì sao các loại phân bón như NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 không thích hợp bón cho đất chua.
Lời giải:
Các loại phân bón như NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 không thích hợp bón cho đất chua do ion NH4+ bị thuỷ phân sinh ra H+ làm tăng độ chua của đất.
NH4+ + H2O → NH3 + H3O+
Giải bài tập Hóa 11 Chân trời sáng tạo trang 29
Bài 1 trang 29
Liên kết hoá học trong phân tử NH3 là liên kết
A. cộng hoá trị phân cực.
B. ion.
C. cộng hoá trị không phân cực.
D. kim loại.
Gợi ý đáp án
Đáp án đúng là: A
0,4 < ∆𝛘 = 3,04 – 2,2 = 0,84 < 1,7.
Vậy liên kết trong phân tử NH3 là liên kết cộng hoá trị phân cực.
Bài 2 trang 29
Có thể nhận biết muối ammonium bằng cách cho muối tác dụng với dung dịch kiềm thấy thoát ra một chất khí. Chất khí đó là
A. NH3.
B. H2.
C. NO2.
D. NO.
Gợi ý đáp án
Đáp án đúng là: A
Dung dịch muối ammonium tác dụng với dung dịch base khi đun nóng tạo ra sản phẩm là khí ammonia.
NH4+ + OH- →° NH3↑ + H2O
Bài 3 trang 29
Khi thải rác thải sinh hoạt chứa một lượng lớn ion ammonium vào ao, hồ sẽ xảy ra quá trình oxi hoá ammonium thành ion nitrate dưới tác dụng của vi khuẩn. Quá trình này làm giảm oxygen hoà tan trong nước, gây ngạt cho sinh vật sống dưới nước. Người ta phải xử lí nguồn nước gây ô nhiễm đó bằng cách chuyển ion ammonium thành ammonia rồi chuyển tiếp thành nitrogen không độc. Hãy đề xuất một số hoá chất để thực hiện quá trình trên và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Gợi ý đáp án
Một số hoá chất để thực hiện quá trình trên: Ca(OH)2; O2…
Phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra:
+ Chuyển ion ammonium thành ammonia:
NH4+ + OH- → NH3↑ + H2O
+ Chuyển ammonia thành nitrogen:
4NH3 + 3O2 → 2N2 + 6H2O.
Bài 4 trang 29
Cho cân bằng hoá học:
N2(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g)
Cân bằng chuyển dịch theo chiều nào (có giải thích) khi:
a) tăng nhiệt độ.
b) tách ammonia ra khỏi hỗn hợp phản ứng.
c) giảm thể tích của hệ phản ứng.
Gợi ý đáp án
N2(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g)
a) Khi tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng thu nhiệt, tức chiều nghịch.
b) Khi tách ammonia ra khỏi hỗn hợp phản ứng cân bằng chuyển dịch theo chiều làm tăng ammonia, tức chiều thuận.
c) Khi giảm thể tích của hệ phản ứng tức tăng áp suất cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm số mol khí, tức chiều thuận.
Bài 5 trang 29
Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra khi cho dung dịch (NH4)2SO4 tác dụng với dung dịch NaOH, dung dịch Ba(OH)2, dung dịch BaCl2, dung dịch Ba(NO3)2.
Gợi ý đáp án
Các phương trình hoá học xảy ra:
(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3↑ + 2H2O.
(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O.
(NH4)2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2NH4Cl.
(NH4)2SO4 + Ba(NO3)2 → BaSO4↓ + 2NH4NO3.