Bộ Công an đã hoàn tất dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng (dự thảo Nghị định) để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong thời gian 1 tháng, từ ngày 2-11 đến ngày 2-12 tới.
Theo đó, dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật An ninh mạng quy định dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, gồm 20 nội dung như: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nghề nghiệp. Sau đây là nội dun chi tiết, mời bạn đọc cùng tham khảo và tải Nghị định tại đây.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:... /2018/NĐ-CP | Hà Nội, ngày ..tháng.... năm 2018 |
Nghị định hướng dẫn Luật an ninh mạng
Quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Khoản 4 Điều 10, Khoản 5 Điều 12, Điểm d Khoản 1 Điều 23, Khoản 7 Điều 24, Điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều 26, Khoản 5 Điều 36 Luật An ninh mạng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam là doanh nghiệp trong nước hoặc ngoài nước, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật quốc tế, cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Chương II
XÁC LẬP DANH MỤC, CƠ CHẾ PHỐI HỢP, ĐIỀU KIỆN BẢO VỆ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ AN NINH QUỐC GIA
MỤC 1: XÁC LẬP DANH MỤC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ AN NINH QUỐC GIA
Điều 3. Căn cứ xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật An ninh mạng và khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ gây ra một trong các hậu quả sau đây:
1. Trực tiếp tác động đến sự tồn tại của chế độ và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Gây tổn hại nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia; làm suy yếu khả năng phòng thủ bảo vệ Tổ quốc.
3. Trở thành phương tiện thông tin, tuyên truyền chống lại chính quyền nhà nước, lật đổ chế độ.
4. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân.
5. Gây thảm họa đối với đời sống con người, môi trường sinh thái.
6. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia.
7. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của công trình xây dựng cấp I và cấp đặc biệt theo phân cấp của pháp luật về xây dựng.
8. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động nghiên cứu, hoạch định chủ trương, chính sách thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
9. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của các cơ quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương.
Điều 4. Lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 3 của Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị ở Trung ương có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với căn cứ xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, lập hồ sơ và đề nghị đưa hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Trường hợp cần thiết, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng rà soát các hệ thống thông tin có căn cứ xác lập phù hợp với quy định tại Điều 3 Nghị định này và yêu cầu chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia:
a) Công văn đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, gồm: sự cần thiết phải đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu, yêu cầu bảo vệ; sự phù hợp với căn cứ xác lập;
b) Văn bản, tài liệu chứng minh sự phù hợp với căn cứ xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Điều 5. Thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an rà soát, hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin quân sự vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp cần gia hạn thời gian do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định.
Trường hợp cần thiết, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tổ chức khảo sát thực tế để thẩm định đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Cơ quan đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho việc thẩm định của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
6. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và sửa đổi, bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Điều 6. Đưa hệ thống thông tin ra khỏi danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xem xét, xác định hệ thống thông tin không còn đáp ứng căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định này và lập hồ sơ đề nghị đưa ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, bao gồm:
a) Công văn đề nghị đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, gồm các nội dung cơ bản: lý do và sự cần thiết đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
b) Văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc đề nghị đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xem xét, quyết định đưa hệ thống thông tin ra khỏi Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được áp dụng theo quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền xem xét, quyết định đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
MỤC 2 PHỐI HỢP THẨM ĐỊNH, KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỒNG THỜI THUỘC DANH MỤC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ AN NINH QUỐC GIA VÀ DANH MỤC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Điều 7. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật An ninh mạng và pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
4. Bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Việc phối hợp thẩm định, kiểm tra, giám sát được áp dụng đối với hệ thống thông tin đồng thời thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia khác không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia thì áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh mạng.
Điều 8. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi trực tiếp, gửi công văn, thông báo bằng văn bản.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Thành lập các đoàn công tác liên ngành.
4. Các hình thức khác.
Điều 9. Phối hợp kiểm tra đối với hệ thống thông tin đồng thời thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra an ninh mạng, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin đồng thời thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp kiểm tra an ninh mạng, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin quân sự thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Kết quả kiểm tra được sử dụng phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng.
Điều 10. Phối hợp giám sát đối với hệ thống thông tin đồng thời thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện giám sát và có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu từ thiết bị quan trắc cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền dùng chung phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng.
2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bố trí mặt bằng, điều kiện kỹ thuật, thiết lập, kết nối hệ thống, thiết bị giám sát của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng vào hệ thống thông tin do mình quản lý nhằm phát hiện, cảnh báo cáo sớm nguy cơ mất an ninh mạng.
3. Trường hợp đã có cơ quan có thẩm quyền thực hiện giám sát, dữ liệu từ thiết bị quan trắc cơ sở sẽ được chia sẻ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng để dùng chung phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng.
Điều 11. Phối hợp thẩm định đối với hệ thống thông tin đồng thời thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Khi thiết lập, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin, chủ quản hệ thống thông tin gửi hồ sơ đề nghị thẩm định phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng đồng thời cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an và cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định an ninh mạng; thẩm định phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng khi thiết lập, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin đối với hệ thống thông tin đồng thời thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
................
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết