Bộ đề thi Tiếng Anh KET gồm có 4 phần thi sẽ kiểm tra cả bốn kỹ năng tiếng Anh nghe, nói, đọc và viết. Qua bài thi này nhằm đánh giá khách quan và toàn diện 4 kĩ năng tiếng Anh. Ngoài ra, người học cũng có thể củng cố kỹ năng ngôn ngữ thiết yếu cho quá trình học tập và làm việc trong nước và nước ngoài.
Kỳ thi KET là một trong những kỳ thi đánh giá trình độ tiếng Anh phổ biến trên thế giới có giá trị trọn đời. Hiện tại Cambridge tổ chức 2 hình thức thi là thi trên giấy và thi trên máy tính. Để giúp các bạn có thêm nhiều tư liệu học tập Download.vn giới thiệu Bộ đề thi tiếng Anh KET. Thông qua bộ đề thi KET giúp các bạn học sinh, sinh viên có thêm nhiều gợi ý ôn tập, củng cố kiến thức làm quen với các dạng bài tập. Từ đó nâng cao kỹ năng tiếng Anh ngày một tốt hơn. Vậy sau đây là trọn bộ đề thi KET, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Bộ đề thi Tiếng Anh KET
Cấu trúc đề thi KET
Bài thi | Nội dung | Điểm (% trên tổng số) | Mục đích |
---|---|---|---|
Đọc và Viết (60 phút) | 7 phần/ 32 câu hỏi | 50% | Cho thấy bạn có thể hiểu thông tin đơn giản dưới dạng viết như biển báo, tờ gấp giới thiệu sản phẩm/dịch vụ, báo, tạp chí. |
Nghe (30 phút, bao gồm 8 phút chuyển) | 5 phần/ 25 câu hỏi | 25% | Đòi hỏi bạn phải hiểu được các thông báo hoặc thông tin dạng nói khác ở tốc độ nói tương đối chậm. |
Nói (8–10 phút mỗi cặp thí sinh) | 2 phần | 25% | Cho thấy bạn có thể tham gia cuộc đối thoại bằng cách trả lời và hỏi những câu đơn giản. Bài thi nói được thực hiện giữa 2 giám khảo với 1 hoặc 2 thí sinh khác. Việc này giúp bài thi trở nên thực tế và đáng tin cậy hơn. |
Đề thi Tiếng Anh KET đọc và viết
Part 1
Questions 1 – 6
For each question, choose the correct answer.
1.
A. The bicycle that’s for sale was built for a child.
B. Some parts of the bicycle must be changed.
C. Debbie is selling the bike because she’s too
2.
A. Tim thinks Ben should lo
B. Tim hopes that Ben will be able to come with him.
C. Tim wants to know if Ben can pay him back
3.
A You get into the park by going this way.
B It is more expensive to go here alone.
C You will have fun if you come with friends.
4
A .Emma knows that Lynne can’t be at the partywhen it starts.
B. Emma wants to go to the party a bit later
than Lynne.
C. Emma wants to go out with Lynne but not to
5
A The ice cream shop is open for only 2 hours.
B Two ice creams will cost the same as one.
C You can get free ice creams all afternoon
6
Why did Sophie write this message?
A. to check if Anna has completed her
homework
B. to let Anna know what they did in class today
C. to ask Anna to contact her about the homework
Part 2
Questions 7 – 13
For each question, choose the correct answer.
Tasha | Danni | Chrissie | |
7. Who writes both a magazine and a blog | A | B | C |
8. Who says that studying and writing a blog at the same time can be hard? | A | B | C |
9. Who answers questions from other people who read her blog? | A | B | C |
10. Who plans to stop writing her blog soon? | A | B | C |
11. Who didn’t have many people reading her blog in the beginning? | A | B | C |
12 .Who asks a member of her family to help her write her blog? | A | B | C |
13. Who says writing a blog is easier than some other types of writing? | A | B | C |
Young blog writers
Tasha
Last year I wrote for my college magazine, which I found really difficult, but I don’t think it’s hard to write a good blog. Mine is about things from daily life that make me laugh. My older brother also has a blog, but we’re writing about different subjects. We don’t discuss what we’re planning, but we read each other’s blogs sometimes. I like giving advice to people who write in asking for it – it’s good to know I’ve helped
Danni
I started writing my popular film blog because I love movies. I like it when readers send me articles by email about a film they’ve seen, and I put these on my blog for everyone to read. I’m still at college, so I’m careful about spending too long on my blog, which is difficult as writing well takes time. I don’t think I’ll write it for much longer. I’m busy, and it’s time to do something new.
Chrissie
I began writing on a school magazine. I stopped after a few years, but I missed it, so I started my own – I’m still writing it now! The blog’s new for me, and I write about daily life. I get ideas from friends or my sister when I can’t decide what to write about – we always think of something interesting, sad or serious. At first, almost nobody visited my site, but now more do, I’ve had some lovely comments.
Part 3
Questions 14 – 18
For each question, choose the correct answer.
The women in the Watson family are all crazy about ballet. These days, Alice Watson gives ballet lessons, but for many years, she was a dancer with the National Ballet Company. Her mother, Hannah, also had a full-time job there, making costumes for the dancers.
Alice’s daughter Demi started learning ballet as soon as she could walk. ‘I never taught her,’ says Alice, ‘because she never let me.’ Now aged sixteen, Demi is a member of the ballet company where her mother was the star dancer for many years.
Alice’s husband, Jack, is an electrician. They met while he was working at a theatre where she
was dancing and got married soon after. ‘When Demi started dancing, the house was too small
for her and Alice to practise in so I made the garage into a dance studio. Now the living room is
nice and quiet when I’m watching television!’ he says.
Last month, Demi was invited to dance in the ballet Swan Lake. Of course, Alice and Hannah
were in the audience and even Jack was there, which made it very special for Demi. Jack says,
‘I’m not that interested in ballet myself but it’s fantastic seeing Demi taking her first steps with Alice’s old company!’ Demi was wearing a dress that Hannah made for Alice many years before.
‘It was very exciting for all of us,’ says Hannah. ‘Demi’s way of dancing is very like Alice’s. I know I’m her grandmother, but I think she has a great future!’
14. What is Alice Watson’s job now?
A dancer
B teacher
C dress-maker
15. Demi had her first ballet lessons
A at a very young age.
B at the National Ballet Company.
C from her mother.
16. Jack helped his wife and daughter by
A moving to a larger house.
B letting them use the living room for dancing.
C making a place for them to practise in.
.............
Bí quyết làm tốt phần thi Reading của bài thi KET
Phần | Số câu hỏi | Số điểm | Loại câu hỏi | Thí sinh phải làm gì? |
1 | 6 | 6 | câu hỏi trắc nghiệm 3 lựa chọn | Đọc 6 đoạn ngắn về đời thực để tìm ý chính |
2 | 7 | 7 | nối với 1 trong 3 lựa chọn | Đọc 7 câu hỏi và 3 đoạn ngắn cùng chủ đề, sau đó, nối câu hỏi với đoạn văn. |
3 | 5 | 5 | câu hỏi trắc nghiệm 3 lựa chọn | Đọc 1 bài dài để tìm ý chính và ý chi tiết. |
4 | 6 | 6 | điền vào chỗ trống với 3 lựa chọn | Đọc đoạn văn thực và chọn từ vựng đúng, điền vào chỗ trống. |
5 | 6 | 6 | điền vào chỗ trống | Điền vào chỗ trống trong 1 e-mail (và đôi khi cả câu trả lời nữa), sử dụng 1 từ. |
Một số lưu ý chung khi làm phần thi Reading
- Thực hành đọc nhiều văn bản khác nhau, cả bản gốc và bản viết lại. Ví dụ: các ghi chú, tin nhắn trên mạng xã hội, tờ rơi, bài đọc chia theo trình độ đọc và bài báo.
- Thực hành đọc văn bản chứa từ vựng chưa biết, học cách bỏ qua những từ không quan trọng đối với nhiệm vụ cần giải quyết.
- Đọc kỹ hướng dẫn. Gạch chân bằng bút màu từ khoá.
- Luyện tập bằng cách đặt giờ và làm các bài tập theo đúng thời gian trên bài thi. Nên dành 40 phút làm phần Đọc và 20 phút làm phần Viết
- Suy nghĩ về các cách khác nhau để đọc văn bản. Ví dụ, nếu đọc một tờ rơi, hãy tìm ra một số thông tin cụ thể. Nếu đọc một tin nhắn, hãy nghĩ tới việc sẽ trả lời/hồi âm tin nhắn đó như thế nào.
- Thực hành kỹ năng đoán nghĩa từ mới dựa trên phần còn lại của văn bản. Cố gắng không dùng từ điển với mọi từ mới.
Mẹo làm tốt phần thi Viết - Writing của đề thi KET
Phần | Số câu hỏi | Số điểm | Loại câu hỏi | Thí sinh phải làm gì? |
6 | 1 | 15 | Viết theo chỉ dẫn | Viết 1 e-mail hay giấy nhắn gồm 25 từ hoặc nhiều hơn. |
7 | 1 | 15 | Sáng tác truyện dựa theo tranh | Viết 1 câu chuyện ngắn gồm 35 từ hoặc nhiều hơn dựa trên 3 tranh gợi ý. |
Một số lưu ý chung khi làm phần thi Viết
Thí sinh cần dành đủ thời gian để hoàn thành phần 6, phần 7 Viết, chiếm 30 điểm trong tổng số 60 điểm bài thi Đọc - Viết. Gợi ý là 20 phút với phần Viết, 40 phút cho phần Đọc.
Thí sinh phải có chữ viết rõ ràng để giám khảo không gặp khó khăn gì khi đọc bài viết của thí sinh. Điều quan trọng nhất là phải rõ ràng, còn lại, thí sinh có thể viết chữ hoa hoặc thường. Khoảng cách giữa các chữ có thể thoải mái.
Trong phần 6, phần 7 Viết, thí sinh nên đặt mục tiêu viết tới số lượng từ theo yêu cầu. Điều này đảm bảo thí sinh không bỏ sót những thông tin quan trọng (ví dụ, một điểm nội dung trong phần 6, phần 7); thông điệp đưa ra là rõ ràng và không đưa vào bất cứ thông tin bất tương xứng nào.
Thí sinh nên luyện tập đủ nhiều 2 dạng viết này trước khi tham gia bài thi.
Bí quyết làm tốt phần thi Listening
Phần | Số câu hỏi | Số điểm | Loại câu hỏi | Thí sinh phải làm gì? |
1 | 5 | 5 | Câu hỏi trắc nghiệm 3 lựa chọn | Xác định thông tin quan trọng trong 5 đoạn hội thoại ngắn và chọn đáp án đúng bằng hình ảnh. |
2 | 5 | 5 | Điền vào chỗ trống | Nghe 1 đoạn độc thoại và điền vào chỗ trống. |
3 | 5 | 5 | Câu hỏi trắc nghiệm 3 lựa chọn | Nghe 1 đoạn hội thoại để tìm thông tin quan trọng và trả lời 5 câu hỏi, mỗi câu 3 lựa chọn. |
4 | 5 | 5 | Câu hỏi trắc nghiệm 3 lựa chọn | Xác định ý chính, thông điệp quan trọng, chủ đề trong 5 đoạn độc thoại/hội thoại ngắn và trả lời 5 câu hỏi, mỗi câu 3 lựa chọn. |
5 | 5 | 5 | Nối | Nghe 1 đoạn đối thoại để tìm thông tin quan trọng và thực hiện nối cặp. |
Một số lưu ý chung khi làm phần thi Listening
- Bài thi Nghe được chia làm 5 phần với tổng 25 câu hỏi.
- Văn bản nghe được thu âm trên đĩa CD và thí sinh được nghe 2 lần/văn bản. Có những khoảng ngừng để thí sinh xem câu hỏi và điền câu trả lời.
- Hướng dẫn cho thí sinh trên bản thu âm giống hướng dẫn trên đề thi.
- Thí sinh cần nhận diện và hiểu được dạng văn bản mình đang nghe. Từ đó, xác định mục tiêu mình phải làm gì. Kết hợp lại, những hoạt động này giúp thí sinh chọn ra phương pháp nghe phù hợp nhất để giải quyết yêu cầu bài thi.
- Đọc kỹ hướng dẫn của bài thi, nghe trên bản thu âm để hiểu rõ nhiệm vụ của mình.
- Nên thực hành cả kỹ năng chuyển câu trả lời vào tờ đáp án trong thời gian cho phép.
- Sử dụng phần transcript của bản thu âm sau khi hoàn tất một bài nghe. Nhờ đó, bạn có thể tìm và ghi nhớ các cụm từ quan trọng, dấu hiệu, yếu tố gây xao nhãng…
- Không nên bỏ trống câu hỏi nào. Dù trả lời sai, bạn cũng không bị trừ điểm.
Bí quyết làm tốt phần thi Speaking
Phần | Thời gian | Tương tác | Loại câu hỏi | Thí sinh phải làm gì? |
1 | 3-4 phút | Giám khảo > Thí sinh | Giám khảo lần lượt đặt câu hỏi cho từng thí sinh. | Trả lời câu hỏi, cung cấp thông tin thực về cá nhân. |
2 | 5-6 phút | Giám khảo > Thí sinh Thí sinh <> Thí sinh | Thảo luận dựa trên các gợi ý là hình ảnh. | Thí sinh thảo luận về sở thích/sở ghét của mình và lý do tại sao. |
Một số lưu ý chung khi làm phần thi Speaking
- Thực hành nói tiếng Anh trong các ngữ cảnh khác nhau, càng nhiều càng tốt, với nhiều người khác nhau.
- Đảm bảo khả năng trả lời những câu hỏi đơn giản về bản thân.
- Chủ đề thường gặp trong phần 1 Nói bao gồm quốc tịch, chuyên ngành/môn học, gia đình, quê hương, hoạt động trong thời gian rảnh, sở thích/sở ghét.
- Thực hành kỹ năng cho nhiệm vụ phối hợp của phần 2 Nói bằng cách sử dụng các tài nguyên mẫu trên trang web Cambridge English.
- Xem video mẫu phần thi nói của thí sinh, đều đặn thực tập để làm quen với dạng thi nói này.
- Trong các hoạt động nói tiếng Anh, nên tập trung vào việc diễn tả sở thích/sở ghét, quan điểm cá nhân, mở rộng câu hỏi bằng cách đưa ra lý do và giúp cuộc hội thoại tiếp diễn thông qua việc ngỏ lời mời và phản hồi với ý kiến của người khác.
- Nếu gặp khó khăn trong việc hiểu hướng dẫn hay phản hồi từ giám khảo, thí sinh nên đặt câu hỏi cho người hỏi hoặc bạn nói của mình, đề nghị họ nhắc lại. Việc này không làm cho thí sinh mất điểm.
...................
Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết