Văn mẫu lớp 11: Dàn ý thuyết minh về một tác phẩm văn học mang đến 4 mẫu dàn ý chi tiết, đầy đủ nhất. Qua đó giúp các bạn có thêm nhiều gợi ý tham khảo, trau dồi kiến thức biết cách vận dụng để làm bài văn thuyết minh tác phẩm văn học hay.
Để thuyết minh về tác phẩm văn học lớp 11 hay thì những tri thức trong bài thuyết minh cần khách quan, xác thực. Cách trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. Nội dung trong bài thuyết minh về tác phẩm văn học cần giới thiệu khái quát về tác giả, nêu được hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại; tóm tắt được nội dung tác phẩm, khẳng định vị trí, đóng góp của tác phẩm đối với đời sống văn học. Vậy sau đây là 4 dàn ý thuyết minh về tác phẩm văn học mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Dàn ý thuyết minh về tác phẩm văn học lớp 11 chi tiết
Dàn ý thuyết minh về một tác phẩm văn học
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm thuyết minh.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả.
b. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể loại của tác phẩm.
c. Bố cục và nội dung chính của từng phần.
- Chú ý đi sâu vào nội dung chính của từng phần
d. Giá trị của tác phẩm
- Giá trị nội dung
- Giá trị nghệ thuật
3. Kết bài: Khẳng định lại vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.
Lập dàn ý thuyết minh tác phẩm văn học
1. Mở bài:
+ Giới thiệu tác phẩm (tên tác phẩm, tác giả) cần thuyết minh
+ Nêu khái quát về chủ đề và một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
2. Thân bài:
+ Nêu chủ đề của tác phẩm cần thuyết minh
+ Chỉ ra và phân tích tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
3. Kết bài:
+ Khẳng định lại chủ đề và giá trị của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
+ Nêu suy nghĩ/ cảm xúc về tác phẩm, chia sẻ bài học rút ra cho bản thân.
Dàn ý thuyết minh về tác phẩm văn học lớp 11
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều
2. Thân bài
a. Giới thiệu về Truyện Kiều:
- Được đại thi hào Nguyễn Du sáng tác dựa trên tiểu thuyết Kim Vân Kiều truyện của Trung Quốc.
- Được viết bằng chữ Nôm và thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
- Nội dung: Phản ánh sâu sắc xã hội phong kiến đương thời với giai cấp thống trị tàn bạo và số phận những con người trong xã hội ấy, đặc biệt là người phụ nữ.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật vô cùng sinh động, mỗi nhân vật có sắc thái, tình cảm, tâm trạng, tính cách khác nhau.
Ngôn từ được trau chuốt với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật điêu luyện, sâu sắc.
b. Đoạn trích Trao duyên:
- Vị trí đoạn trích: Từ câu 723 đến câu 756, thuộc phần hai Gia biến và lưu lạc của Truyện Kiều
- Bố cục của đoạn trích: Được chia làm ba phần.
c. Phân tích:
- Đoạn trích có tên "trao duyên": Không phải trao duyên như thông thường trai gái trao nhau mà ở đây là trao gửi tình yêu, duyên phận của người này cho người khác.
- 12 câu đầu: Thúy Kiều cậy nhờ em và lý lẽ của nàng:
- "Cậy": sự nhờ vả mang âm sắc nặng nề, thể hiện sự đau đớn của Thúy Kiều, khó nói của nàng khi mở lời với em.
- Kiều dùng hai từ "lạy, thưa": Đây là những hành động cung kính với bậc bề trên, không phải với em gái => thể hiện mức độ quan trọng của việc mà Kiều nhờ cậy em.
- Kiều kể về mối tình của mình với chàng Kim bằng những lời lẽ đầy đau đớn.
- "Đứt gánh tương tư": Sự ra đi trong tình yêu của Kiều, sự đột ngột rời đi vì chữ hiếu của nàng đã làm tan vỡ mối duyên đẹp đẽ.
- Kiều dùng "tình máu mủ" của mình với em để thuyết phục em
=> 12 câu thơ là diễn biến tâm trạng đầy phức tạp của Kiều, đồng thời là sự khéo léo, thông minh của nàng. Mỗi lời nàng nói ra đều rất chân thành, thấu tình đạt lý, thể hiện đức hy sinh cao cả của một người con gái và tấm lòng hiếu thảo với mẹ cha.
- 14 câu tiếp: Kiều trao lại cho Vân kỷ vật tình yêu và dặn dò Vân:
- Kiều trao lại cho em gái tất cả những kỷ vật tình yêu mà nàng và Kim Trọng đã cùng nhau trao gửi, những kỷ vật đơn sơ nhưng chứa chan niềm hạnh phúc tình yêu của nàng.
- Nàng cũng mong rằng em và Kim Trọng sẽ không quên nàng
- trao tín vật xong, nàng dự cảm về tương lai của mình, đó là một tương lai chẳng lành khi mà nàng đã dự cảm về cái chết.
- 8 câu cuối: Nỗi lòng đau đớn của Kiều khi nhớ về Kim Trọng:
- Đoạn thơ chuyển thành độc thoại nội tâm
- Kiều hiểu rõ bi kịch của bản thân mình "bây giờ trâm...lỡ làng" => tất cả đều gợi lên sự tan vỡ, nỗi đau và số phận lênh đênh của nàng sau này.
- Kiều tự nhận mình phụ bạc Kim Trọng, lạy tạ tình quân
- Nàng gọi tên Kim Trọng hai lần: thể hiện sự đau đớn, tức tưởi, nghẹn ngào trong tâm can.
d. Kết luận chung:
- Đoạn trích thể hiện tâm trạng đau đớn, giằng xé của Kiều khi phải trao lại tình yêu của mình cho em.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng nhân vật qua đối thoại và độc thoại nội tâm sâu sắc.
3. Kết bài:
Đánh giá vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.
Ví dụ dàn ý thuyết minh Bình Ngô đại cáo
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi là nhà chính trị, nhà quân sự, nhà ngoại giao lỗi lạc, bậc anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Đồng thời ông còn là một nhà văn kiệt xuất, nhà thơ trữ tình sâu sắc.
- Nguyễn Trãi để lại cho đời một khối lượng tác phẩm đồ sộ: gồm nhiều thể loại khác nhau bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Tác phẩm chính luận tiêu biểu nhất là “Đại cáo bình Ngô”
b. Hoàn cảnh ra đời, thể loại của tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”
* Hoàn cảnh sáng tác
- Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo Bình Ngô”.
- “Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)
* Thể loại: “Đại cáo bình Ngô” được viết theo thể loại cáo.
- Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
- Cáo có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần lớn được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau.
- Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
c. Bố cục và nội dung chính từng phần
Bài cáo chia làm bốn phần:
* Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa làm cơ sở triển khai cho toàn bộ nội dung bài cáo. Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Bên cạnh đó, tác giả khẳng định chân lí về nền độc lập dân tộc dựa trên các yếu tố: Nền văn hiến lâu đời; cương vực lãnh thổ riêng; có phong tục tập quán và lịch sử, chế độ riêng
* Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù
- Tố cáo âm mưu cướp nước ta của giặc Minh.
- Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo của giặc Minh.
- Tàn sát người vô tội: “Nướng dân đen... tai vạ”.
- Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế... núi”.
- Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép... cây cỏ”.
- Tội ác của chúng không sao kể hết:
“Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa hết mùi”
* Phần 3: Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn:
- Giai đoạn đầu: Tác giả tập trung khắc họa hình tượng người anh hùng áo vải Lê Lợi xuất thân từ “chốn hoan dã nương mình” nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả:
“Ngẫm thù lớn há đội trời chung - Căm giặc nước thề không cùng sống”
- Giai đoạn sau: Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Lúc đầu, nghĩa quân ta gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn:
“ Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần
Khi Khôi Huyện quân không một đội”
+ Nhưng nhờ có tấm lòng yêu nước, có chiến lược phù hợp nghĩa quân ta đã chuyển sang giai đoạn phản công và giành chiến thắng vang dội, giặc Minh thất bại thảm hại.
“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, Trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong
Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn.”
* Phần 4: Lời tuyên bố độc lập: Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.
d. Giá trị của tác phẩm
- Giá trị nội dung: Bản cáo trạng về tội ác của giặc Minh cũng là bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc.
- Giá trị nghệ thuật:
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương.
- Kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, sắc bén.
- Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật: liệt kê, phóng đại, so sánh, đối lập…
→ “Áng thiên cổ hùng văn”
3. Kết luận: Đánh giá vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.