TOP 5 Dàn ý phân tích nhân vật ông Hai SIÊU HAY, giúp các em học sinh lớp 9 cảm nhận sâu sắc hơn về tình yêu làng, tình yêu nước sâu nặng của ông Hai được phản ánh qua truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Truyện ngắn Làng đã để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc về một nông dân chất phát, yêu mến và gắn bó với quê hương bằng một tình yêu tha thiết, sâu nặng. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để ngày càng học tốt môn Văn 9.
Dàn ý Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng
Dàn ý phân tích nhân vật ông Hai ngắn gọn
1. Mở bài:
- Giới thiệu nhà văn Kim Lân và truyện ngắn "Làng".
- Khái quát về nhân vật ông Hai: Một người nông dân chất phác, có tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào làng Chợ Dầu của mình, vào cách mạng.
2. Thân bài:
a, Giới thiệu nhân vật ông Hai:
- Là người dân làng Chợ Dầu.
- Theo lệnh của Ủy ban phải rời làng để sang nơi khác.
- Có tình yêu sâu sắc đối với ngôi làng thân thương của mình.
b, Phân tích nhân vật ông Hai:
* Khi ở nơi tản cư:
- Đi đâu cũng khoe về làng.
- Luôn nhớ nhung về những kỉ niệm khi ở bên những người anh em thân thiết.
- Hay đi nghe ngóng tin tức về cách mạng, vui vẻ mỗi khi thấy tin giặc bị bắt, bị tiêu diệt.
* Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: "vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác", "cổ ông lão nghẹn ắng lại. Da mặt tê rân rân", "tưởng như đến không thở được", "cúi gằm mặt mà đi, "tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra".
-> Cảm xúc hoang mang, bàng hoàng cùng tâm trạng xót xa, tủi nhục của ông Hai.
- Thương xót bản thân và những đứa con thơ: "Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?".
- Ông Hai xấu hổ không dám đi đâu, chỉ biết ngồi thủ thỉ với đứa con nhỏ để làm rõ tấm lòng mình.
- Sự quyết tâm trung thành với cách mạng: "Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù".
* Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính:
- Tin tức đến như một sự hồi sinh đối với ông Hai:
- Vui vẻ mua quà bánh cho các con.
- Chạy khắp nơi khoe: "Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đối nhẵn".
- Thể hiện sự tự hào về làng bằng cách ngồi miêu tả quá trình chống giặc của dân làng như chính mình đã tham gia.
c, Đánh giá chung:
- Ông Hai là đại diện của tầng lớp nhân dân nghèo với tinh thần yêu quê hương đất nước sâu sắc.
- Tình yêu làng được hòa chung với lòng yêu nước.
- Hình ảnh được xây dựng giản dị, tình huống truyện độc đáo, thu hút.
3. Kết bài:
- Khái quát lại về vẻ đẹp của nhân vật ông Hai.
- Liên hệ mở rộng.
Dàn ý phân tích nhân vật ông Hai
1. Mở bài
- Giới thiệu về truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai
2. Thân bài
* Giới thiệu về ông Hai:
- Ông Hai là người nông dân hiền lành, chất phác làng chợ Dầu
- Do hoàn cảnh ông phải rời quê để đến nơi tản cư
* Lòng yêu làng tha thiết:
- Ở nơi tản cư:
- Háo hức, say mê kể về làng chợ Dầu thân yêu của mình
- Nghe ngóng thông tin về làng, về cuộc kháng chiến
- Luôn nhớ về làng, nhớ về những tháng ngày làm việc với anh em “sao mà độ ấy vui thế…”
- Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
- Ông điếng người, không dám tin “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân…”
- Giọng lạc hẳn đi, ông cúi gằm mặt mà đi
- Thương những đứa con thơ bị mang tiếng Việt gian nước mắt ông trào ra.
- Nỗi nhục nhã, mặc cảm phản bội hành hạ ông lão đến khổ sở “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!...”
- Ăn không ngon, ngủ không yên, không dám bước chân ra ngoài vì xấu hổ.
- Khi nghe tin cải chính:
- Vui sướng, hả hê "Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên…”
- Đính chính thông tin với mọi người “Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả…”
- Khoe khắp nơi về ngôi nhà bị đốt "Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ Đốt nhẵn!
* Trung thành với cách mạng:
- Tin tưởng với cách mạng, một lòng trung thành với cụ Hồ
- Yêu làng nhưng làng theo giặc thì sẵn sàng đứng về phía cách mạng “làng thì yêu thật nhưng làng theo tây thì phải thù”.
3. Kết bài
Nhận xét về nhân vật ông Hai:
- Ông Hai là đại diện tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam yêu nước
- Ông Hai trở thành linh hồn của “Làng” và truyền tải trọn vẹn tư tưởng của nhà văn.
Dàn ý chi tiết phân tích nhân vật ông Hai
A. Mở bài
- Kim Lân thuộc lớp các nhà văn đã thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoá xứ Kinh Bắc. Ông gắn bó với thôn quê, từ lâu đã am hiểu người nông dân. Đi kháng chiến, ông tha thiết muốn thể hiện tinh thần kháng chiến của người nông dân
- Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn nghệ ở chiến khu Việt Bắc. Truyện nhanh chóng được khẳng định vì nó thể hiện thành công một tình cảm lớn lao của dân tộc, tình yêu nước, thông qua một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Thân bài
1. Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của toàn dân tộc, tình cảm quê hương đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.
2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở một con người, nhân vật ông Hai. Ở ông Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ông mới có.
a. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thông trong ông Hai.
- Ông hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê.
- Cái làng đó với người nông dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần.
b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm.
- Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng của quê hương, vê việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ quá cái không khí "đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá…”; rồi ông lo "cái chòi gác,… những đường hầm bí mật,…” đã xong chưa?
- Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bình luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi "Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước sớm”.
c. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc.
- Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi.
- Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó "cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi”. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ "đổ đốn” ra thế. Nhưng cái tâm lí "không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân.
- Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Không khí nặng nề bao trùm cả nhà.
- Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: "Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vậy nhưng thực lòng đau như cắt.
- Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông chút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong những lúc thử thách căng thẳng này:
- Đứa con ông bé tí mà cũng biết giơ tay thề: "ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!” nữa là ông, bố của nó.
- Ông mong "Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”.
- Qua đó, ta thấy rõ:
- Tình yêu sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng đổ đốn theo giặc).
- Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được biểu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó sâu nặng, bền vững và vô cùng thiêng liêng : có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
d. Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.
- Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí "Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao động bình thường.
- Việc ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.
3. Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân.
- Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
- Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
C. Kết bài:
- Qua nhân vật ông Hai, người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao động bình thường.
- Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yếu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chống Pháp đã chú trọng làm nổi bật. Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những thành công đáng quý.
Lập dàn ý phân tích ông Hai
1. Mở bài:
Kim Lân là nhà văn tiêu biểu của nền văn học Việt Nam thế kỷ XX. Ông là một trong những nhà văn tuy viết ít nhưng thành công lớn. “Làng” là tác phẩm xuất sắc của Kim Lân. Câu chuyện xoay quanh tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai. Đặt nhân vật trong một thử thách đặc biệt, nhà văn muốn khẳng định sâu sắc tinh thần kháng chiến, một lòng ủng hộ cách mạng của người nông dân Việt nam thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Thân bài:
* Ông Hai khi còn ở làng
- Ông hai người lành chợ Dầu là một lão nông hiền lành, chất phát. Điều khiến người ta chú ý ở ông Hai đó là ông Hai có một tình yêu làng tha thiết.
- Ông yêu cái làng chợ Dầu như máu thịt của mình. Đi đâu, ông cũng khoe cái làng của ông to, đẹp, bề thế, khang trang.
- Tình yêu Làng gắn liền với yêu nước, yêu cách mạng:
- Trước cách mạng: ông tự hào khoe làng giàu và đẹp với cái sinh phần của viên tổng đốc làng.
- Sau cách mạng: ông chỉ nói về những buổi tập quân sự, những hào giao thông,… Ông thường đến phòng thông tin nghe lỏm tin kháng chiến, vui mừng với những thắng lợi của quân và dân ta
* Ông Hai khi ở nơi tản cư
a. Ông Hai trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
- Vì kháng chiến, gia đình ông Hai phải đi tản cư: ông Hai hăng hái lao động cùng anh em giữ làng, miễn cưỡng đi cùng vợ.
- Ở nơi tản cư: Ông buồn chán, nhớ làng quê, sinh ra lầm lì cáu gắt. Ông Hai tiếp tục khoe làng: đi đâu ông cũng kể về làng chợ Dầu của ông “một cách say mê và náo nức lạ thường”, khoe làng có phòng thông tin, con đường lát đá, nhà ngói san sát. Ông khoe cho thỏa cái miệng và nỗi nhớ trong lòng, hầu như không quan tâm người nghe có hưởng ứng câu chuyện của mình không.
→ Khoe làng là cách bản năng nhất thể hiện tình yêu, nỗi nhớ và niềm tự hào về quê hương của ông Hai.
- Khi nghe tin thằng Tây bị đánh ruột gan ông múa cả lên.
b. Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
- Cổ ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân,…
- Ông cúi gằm mặt xuống mà đi
- Về nhà, nằm vật ra giường
- Ở nhà nơm nớp lo sợ
- Tâm sự với con trai út
- Một lòng với cách mạng
c. Tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính:
- Mặt ông vui rạng rỡ
- Mua quà cho con
- Đi đâu cũng khoe nhà bị đốt (phi lý mà hợp lý)
3. Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật. Liên hệ mở rộng về tình yêu quê hương, đất nước
* Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo
- Miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc
- Ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ nhiều
* Nội dung: Sự chuyển biến của người nông dân trong tình yêu quê hương, đất nước thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp
* Liên hệ mở rộng: Tác phẩm văn học (“Quê hương” – Tế Hanh…) hoặc thực tế cuộc sống
3. Kết bài:
- Khái quát: Tình yêu nước không xa xôi, khó hiểu, mà nó đơn giản chỉ là yêu làng, yêu quê hương nơi ta sinh ra và lớn lên
- Khẳng định tình yêu làng, yêu nước của ông Hai nói riêng của người nông dân nói chung
- Liên hệ bản thân.
Dàn ý Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai.
2. Thân bài
a. Khái quát về hoàn cảnh của nhân vật ông Hai
- Nghe theo chính sách của Đảng, gia đình tôi phải đi tản cư.
- Ở nơi ở mới, ông tích cực tăng gia sản xuất nhưng luôn nhớ về ngôi làng của mình, không biết làng đã thay đổi ra sao.
- Luôn nhớ về những kỉ niệm lúc còn ở làng.
- Chán ngán nơi ở hiện tại và luôn mong được quay trở về làng.
- Trước khi nghe tin làng theo giặc: Náo nức nghe ngóng thông tin của cuộc kháng chiến.
b. Khi nghe tin làng theo giặc
- Khi có người nhắc đến làng mình thì giật bắn người.
- Khi nghe tin làng mình theo giặc: cổ nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân, lặng người đi, tưởng như không thể thở được, không tin vào những gì đã nghe.
- Cố gắng lảng tránh tin đồn đó: đau đớn đến uất nghẹn, trả tiền nước, đứng dậy chèm chẹp miệng, cố cười nói to và đi về.
- Nghe tiếng người khác chửi làng Việt gian theo giặc mà tưởng chửi mình, chỉ biết cúi gằm mặt xuống mà đi, về đến nhà nằm vật ra giường, nhìn lũ con tủi thân nước mắt ông cứ giàn ra.
- Cảm thấy tủi nhục, không dám đối mặt với người khác. Sợ bị đuổi phải quay lại làng nhưng lại kiên quyết không về cái làng theo giặc ấy.
- Suốt mấy ngày chỉ ở nhà, khi nghe ai nhắc đến Việt gian hoặc chuyện đó thì giật mình, tủi nhục.
- Sau khi biết làng mình không theo giặc thì vui vẻ trở lại, đi khoe khắp nơi về quá trình đánh giặc của làng mình như thể mình vừa trực tiếp tham gia chiến đấu với giọng đầy tự hào.
3. Kết bài
- Khái quát lại nhân vật ông Hai và nội dung, nghệ thuật của câu chuyện.