Dàn ý phân tích hình tượng người lính Tây Tiến gồm 4 chi tiết kèm theo sơ đồ tư duy, giúp người viết bao quát các luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ phân tích. Qua đó tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lạc ý, bỏ sót ý hoặc triển khai ý không cân xứng.
Hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ vừa bi tráng vừa lãng mạn với tâm hồn lạc quan, tin tưởng trước mọi gian khổ, khó khăn để đem đến độc lập, tự do cho đất nước. Vậy sau đây là 4 dàn ý và sơ đồ tư duy hình tượng người lính Tây Tiến mời các bạn cùng theo dõi. Ngoài ra các bạn xem thêm: phân tích Tây Tiến, phân tích đoạn 1 Tây Tiến.
Dàn ý phân tích hình tượng người lính Tây Tiến
Sơ đồ tư duy hình tượng người lính Tây Tiến
Dàn ý phân tích hình tượng người lính Tây Tiến - Mẫu 1
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả: Quang Dũng là một người nghệ sĩ đa tài, hồn thơ ông luôn phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa.
- Giới thiệu về tác phẩm: Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô, được nhà thơ viết khi đã rời đơn vị Tây Tiến.
- Dẫn dắt để giới thiệu nội dung cần phân tích: Hình tượng nổi bật trong bài thơ chính là hình tượng người lính Tây Tiến.
II. Thân bài
1. Khái quát chung
- Tây Tiến: là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt - Lào, làm hao mòn lực lực giặc Pháp.
- Xuất thân lính Tây Tiến: phần đông là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.
- Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân Tây Tiến sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.
2. Vẻ đẹp lạc quan, không ngại khó khăn
Chặng đường hành quân gian khổ những người lính vẫn kiên trì để hoàn thành nhiệm vụ:
- Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi; các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc” gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh. Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
- Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian “chiều chiều”, “đêm đêm” cho thấy những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc. Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của địa hình.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong hoàn cảnh gian khổ.
- Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, đậm hương vị cuộc sống: “nhà ai Pha Luông ...”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em ...”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình. Là tiếng thở phào nhẹ nhõm sau chặng đường dài hành quân.
3. Vẻ đẹp bi tráng, hào hùng
- Hình ảnh thật chân thực về binh đoàn Tây Tiến:
- “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã làm cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là người lính chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.
- “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao của người lính khi bị sốt rét rừng.
=> Sự khó khăn, gian khổ của người lính Tây Tiến trong hoàn cảnh chiến tranh. - Sự mất mát hy sinh của người lính:
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.
- “Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính các anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.
- Hình ảnh cuối cùng “sông Mã gầm lên khúc độc hành” là sự thành kính đưa tiễn các anh.
=> Tinh thần “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” của người lính Tây Tiến.
4. Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa
- “Kìa em xiêm áo ... xây hồn thơ”: Cái nhìn đắm say, tình tứ của những người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp duyên dáng của con người Tây Bắc. Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người.
- “gửi mộng”, “đêm mơ”: lính Tây Tiến là những con người mơ mộng, là những người trai xuất thân từ đất hà thành nên họ mang vào chiến trường cả nét thi vị, lãng mạn trong tâm hồn.
- “Hà Nội” là khung trời thương nhớ, là không gian khác hẳn đời sống gian khổ chiến trường, đó là nỗi nhớ quê hương.
- “dáng Kiều thơm” gợi hình ảnh những thiếu nữ Hà Nội yêu kiều, kiêu sa, hình bóng người thương của lính Tây Tiến. Đó là nguồn động lực để họ chiến đấu nơi chiến trường gian khổ.
=> Trong hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt họ vẫn giữ được những nét hào hoa, lãng mạn vốn có của những thanh niên trí thức Hà Nội.
III. Kết bài
- Nêu cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến.
- Khái quát một số giá trị nội dung và nghệ thuật tiêu biểu.
Dàn ý phân tích hình tượng người lính Tây Tiến - Mẫu 2
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến.
- Dẫn dắt để giới thiệu nội dung cần phân tích: hình tượng người lính Tây Tiến.
II. Thân bài
1. Vẻ đẹp của người lính trải qua khó khăn, gian khổ những vẫn lạc quan, kiên cường
- Trên chặng đường hành quân, họ đối mặt với biết bao nguy hiểm của thiên nhiên Tây Bắc:
- Các địa danh “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông”: gợi nhớ về những cuộc hành quân kéo dài, để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi và heo hút.
- Địa hình hiểm trở, quanh co: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm” - Những con dốc cứ dựng đứng giữa trời đầy nguy hiểm nhưng người lính vẫn phải cố gắng vượt qua.
- “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”: Mũi súng trên vai của của người chiến binh được nhân hóa tạo thành hình ảnh “súng ngửi trời” vừa diễn tả được độ cao nhất, hoang sơ, lạ lẫm vừa hàm chứa vẻ đẹp tâm hồn người lính.
- Hình ảnh đoàn binh hành quân trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” thật dữ dội mà nên thơ.
- “Chiều chiều oai linh thác gầm thét/Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”: Tiếng thác nước dữ dội hòa với tiếng hú man dại, ghê gớm của thú rừng mang âm hưởng của đại ngàn.
- Họ sống trong hoàn cảnh thiếu thốn:
- “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã làm cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là người lính chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.
- “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao của người lính khi bị sốt rét rừng.
2. Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa
- Nỗi nhớ về binh đoàn Tây Tiến: Mở đầu bài thơ, Quang Dũng nhắc đến con sông này cho thấy nỗi nhớ của tác giả dường như đã trải dài khắp con sông Mã. Kết hợp với cụm từ “Tây Tiến” là chỉ một đoàn quân cùng với từ “ơi” lại vang lên thật trìu mến. “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”: cảm xúc chủ đạo của bài thơ, diễn tả nỗi nhớ đến trống vắng, hụt hẫng.
- Say mê trước vẻ đẹp trong đêm trại đuốc hoa:
- Hai chữ “kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng của người lính. Những cô gái Tây Bắc trong bộ xiêm áo đang múa điệu múa truyền thống trong.
- Tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng càng trở nên lôi cuốn. Tâm hồn các chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn.
- Tâm hồn lãng mạn, trái tim biết yêu thương:
- “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”: đôi mắt đang theo dõi kẻ thù với sự căm giận và quyết tâm.
- “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: Nỗi nhớ đến những cô gái Hà Nội với vẻ đẹp thướt tha thanh lịch, hay chính là nỗi nhớ về gia đình, quê hương.
3. Vẻ đẹp hào hùng, bi tráng
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.
- “Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính các anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.
- Đoàn quân Tây Tiến vẫn quyết tâm ra đi vì sự nghiệp cách mạng.
=> Tinh thần bất khuất, kiên cường của người lính Tây Tiến.
III. Kết bài
- Khái quát lại hình ảnh người lính Tây Tiến.
- Cảm nhận về hình ảnh người lính Tây Tiến.
Dàn ý phân tích hình tượng người lính Tây Tiến - Mẫu 3
I. Mở bài
- Đôi nét về nhà thơ Quang Dũng, phong cách sáng tác thơ ca của ông.
- Giới thiệu về bài thơ Tây Tiến - một trong những tác phẩm tiêu biểu của Quang Dũng.
- Dẫn dắt để giới thiệu về hình tượng người lính Tây Tiến.
II. Thân bài
1. Tinh thần lạc quan, kiên cường
- Chặng đường hành quân gian khổ:
- Các địa danh “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông” cho thấy chặng đường hành quân xa xôi, hẻo lánh của người lính.
- Địa hình hiểm trở, quanh co: nhưng người lính vẫn phải cố gắng vượt qua.
- “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”: Mũi súng trên vai của của người chiến binh được nhân hóa tạo thành hình ảnh “súng ngửi trời” vừa diễn tả được độ cao nhất, hoang sơ, lạ lẫm vừa hàm chứa vẻ đẹp tâm hồn người lính.
- Hình ảnh đoàn binh hành quân trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” thật dữ dội mà nên thơ.
- Hoàn cảnh sống thiếu thốn:
- “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã làm cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là người lính chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.
- “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao của người lính khi bị sốt rét rừng.
=> Tâm hồn lạc quan, vui vẻ của người lính trước khó khăn.
2. Tâm hồn lãng mạn, hào hoa
- Trong đêm liên hoan văn nghệ:
- Hai chữ “kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng của người lính khi nhìn thấy những cô gái Tây Bắc trong bộ xiêm áo đang múa điệu múa truyền thống trong.
- Tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng càng trở nên lôi cuốn. Tâm hồn các chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn.
- Tâm hồn lãng mạn, trái tim biết yêu thương:
- “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”: đôi mắt đang theo dõi kẻ thù với sự căm giận và quyết tâm.
- “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: Nỗi nhớ đến những cô gái Hà Nội với vẻ đẹp thướt tha thanh lịch, hay chính là nỗi nhớ về gia đình, quê hương.
3. Tinh thần bi tráng mà vẫn hào hùng
- Sự hy sinh của người lính:
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.
- “Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính các anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.
- Ý chí kiên cường: Đoàn quân Tây Tiến vẫn quyết tâm ra đi vì sự nghiệp cách mạng.
=> Tinh thần bất khuất, kiên cường của người lính Tây Tiến.
III. Kết bài
Cảm nhận chung về hình tượng người lính Tây Tiến.
Xem thêm Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến
Dàn ý hình tượng người lính Tây Tiến - Mẫu 4
I. Mở bài
- Giới thiệu một vài nét khái quát về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Tập trung giới thiệu về hình tượng người lính trong bài thơ.
II. Thân bài
- Giới thiệu một số nét về những người lính Tây Tiến: họ là ai, xuất thân của họ, cảm hứng để tác giả sáng tác bài thơ là gì?
1. Trải qua nhiều gian khổ nhưng vẫn lạc quan, kiên cường
- Trên chặng đường hành quân, họ đối mặt với biết bao hiểm nguy ở miền núi Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:
- Địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh: địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi; các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”
- Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
- Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
- Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của địa hình.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
- Họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, bệnh tật: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh màu lá”, nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
2. Có tâm hồn lãng mạn, hào hoa
- Là những con người nặng tình: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương, “nhớ chơi vơi”, “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói” là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
- Nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống: “nhà ai Pha Luông ...”, “Mai Châu mùa em ...”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình.
- Say mê trước cái đẹp trong đêm trại đuốc hoa:
- Không khí đêm liên hoan tưng bừng với mà sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
- Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
- Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
- Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
- Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
- Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó luôn gửi lại nơi núi rừng Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến ... / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
3. Mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng
- Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:
- Hình ảnh người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn trong sự thanh thản.
- Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, luôn ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
- Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
- Đoàn quân Tây Tiến một thời từng quyết tâm ra đi: “người đi không hẹn ước” “thăm thẳm một chia phôi. (liên hệ so sánh với câu thơ: “Người ra đi đầu không ngoảnh lại/ sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi)
- Nêu cảm nhận riêng về hình tượng người lính Tây Tiến.
- Khái quát một số giá trị nghệ thuật tiêu biểu: bút pháp lãng mạn kết hợp với hiện thực, những sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ: nghệ thuật đối, tương phản, .. sáng tạo trong việc sử dụng hình ảnh thơ.
- Tổng kết giá trị nội dung: bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính.
III. Kết bài
- Khẳng định lại vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến: trải qua nhiều gian khổ nhưng vẫn lạc quan, kiên cường luôn có tâm hồn lãng mạn, hào hoa, mang vẻ đẹp hào hùng, bi tráng.