Ngày 07/08, Bộ Tài chính ban hành Công văn 9488/BTC-HCSN về hướng dẫn chi trả phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo đó các cơ quan, đơn vị sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán, chi trả các khoản chi phí phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thì phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được coi là một khoản chi phí phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết tại đây.
Nội dung Công văn 9488/BTC-HCSN
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9488/BTC-HCSN | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: | - Các cơ quan thuộc Quốc hội; |
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam;
Căn cứ quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ các Thông tư: Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán, chi trả các khoản chi phí phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thì phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được coi là một khoản chi phí phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hoạt động để thanh toán phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định. Trường hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chi từ nguồn kinh phí không giao thực hiện chế độ tự chủ/kinh phí không thường xuyên nếu có sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt: Các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí tương ứng đã bố trí cho các nhiệm vụ chi để thanh toán phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
Việc hạch toán, quyết toán kinh phí chi trả phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vào các lĩnh vực chi tương ứng theo quy định hiện hành.
2. Ngoài ra, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 136/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 13/2017/TT-BTC) và Điều 10 Thông tư số 13/2017/TT-BTC quy định các khoản phí, trong đó có quy định về thanh toán các khoản phí liên quan đến sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng, phí mở và duy trì tài khoản thanh toán của đơn vị tại ngân hàng thương mại....Do vậy, đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thanh toán phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định nêu trên.
Bộ Tài chính hướng dẫn để các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương nghiên cứu thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Các Hội, cơ quan đoàn thể ở TW (gửi CV số 9488/BTC-HCSN ngày 07/8/2020)
1 | Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam |
2 | Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh |
3 | Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam |
4 | Hội Nông dân Việt Nam |
5 | Hội Cựu chiến binh Việt Nam |
6 | Liên minh Hợp tác xã Việt Nam |
7 | Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam |
8 | Tổng hội Y học Việt Nam |
9 | Hội Đông y Việt Nam |
10 | Hội Chữ thập đỏ Việt Nam |
11 | Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam |
12 | Hội Người mù Việt Nam |
13 | Hội Khuyến học Việt Nam |
14 | Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam |
15 | Hội Nhà văn Việt Nam |
16 | Hội Nghệ sỹ sân khấu Việt Nam |
17 | Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam |
18 | Hội Người cao tuổi Việt Nam |
19 | Hội Mỹ thuật Việt Nam |
20 | Hội Nhạc sỹ Việt Nam |
21 | Hội Điện ảnh Việt Nam |
22 | Hội Nghệ sỹ nhiếp ảnh Việt Nam |
23 | Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam |
24 | Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam |
25 | Hội Nhà báo Việt Nam |
26 | Hội Luật gia Việt Nam |
27 | Hội Nghệ sỹ múa Việt Nam |
28 | Hội Kiến trúc sư Việt Nam |
29 | Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam |
30 | Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam |
31 | Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam |
32 | Hội Xuất bản Việt Nam |
33 | Liên đoàn Luật sư Việt Nam |
34 | Hội Khoa học lịch sử Việt Nam |
35 | Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam |