Giải bài tập Sinh 10 Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 10 hiểu được kiến thức về năng lượng và chuyển hóa năng lượng trong tế bào. Đồng thời biết cách trả lời được các bài tập Sinh 10 trang 64 đến 68.
Giải Sinh 10 Bài 13 sách Chân trời sáng tạo là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết soạn Sinh 10 Bài 13 Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
Mục lục bài viết
Trả lời câu hỏi Hình thành kiến thức mới Sinh 10 Bài 13
I. Năng lượng và chuyển hóa năng lượng
Câu 1: Trong tế bào có những dạng năng lượng nào? Dạng năng lượng nào được tế bào sử dụng chủ yếu ?
Trả lời:
Trong tế bào có các dạng năng lượng: hóa năng, điện năng, nhiệt năng, vv..
Dạng năng lượng hóa năng được tế bào sử dụng chủ yếu.
Câu 2
Quan sát Hình 13.1 và cho biết:
a, Năng lượng loài linh dương sử dụng lấy từ đâu ? Xác định dạng của năng lượng đó.
b, Khi linh dương chạy, năng lượng được biến đổi như thế nào ?
Trả lời:
a, Năng lượng loài linh dương lấy từ thức ăn, nước uống của chúng. Hóa năng dự trữ trong các liên kết hóa học ở thức ăn của loài linh dương.
b, Khi linh dương chạy, năng lượng được biến đổi từ hóa năng thành động, nhiệt năng.
II. ATP - " Đồng tiền" năng lượng của tế bào
Câu hỏi 3: Quan sát Hình 13.2, hãy nêu các thành phần cấu tạo của phân tử ATP.
Trả lời
Các thành phần cấu tạo của phân tử ATP gồm 3 nhóm phosphat, đường ribose aderine
Câu hỏi 4: Tại sao liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng?
Trả lời
Liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng vì khi liên kết này bị bẻ gãy sẽ giải phóng ra một lượng lớn năng lượng
Câu hỏi 5: ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho các hoạt động nào sau đây ?
a, Hoạt động lao động
b, Tổng hợp các chất
c, Vận chuyển thụ động
d, Co cơ
Trả lời
ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho các hoạt động :
a, Hoạt động lao động
b, Tổng hợp các chất
d, Co cơ
Giải bài tập Sinh học 10 bài 13 trang 68
Câu 1
Bản chất của men tiêu hoá là gì? Nó có tác động như thế nào đến cơ thể?
Trả lời
Men tiêu hóa thực chất là các enzyme có vai trò xúc tác cho quá trình phân giải thức ăn.
Dưới tác động của các men tiêu hóa, thức ăn được cắt nhỏ các liên kết trong thức ăn trở thành các dạng nhũ tương giúp cho lớp niêm mạc ruột có thể hấp thụ một cách dễ dàng vào máu, nuôi dưỡng cơ thể.
Câu 2
Tại sao cơ thể động vật có thể tiêu hoá được rơm, cỏ, củ,... có thành phần là tinh bột và cellulose, trong khi con người có thể tiêu hoá được tinh bột nhưng lại không thể tiêu hoá được cellulose?
Trả lời
Một số loại vật nuôi như trâu, bò, dê, cừu,... có thể tiêu hoá được rơm, cỏ, củ,... vì ở dạ dày cỏ trong dạ dày của chúng có nhiều vi sinh vật sống cộng sinh giúp việc tiêu hóa cellulose, còn con người không có các vi sinh vật này nên con người có thể tiêu hoá được tinh bột nhưng lại không thể tiêu hoá được cellulose.
Câu 3
Móng giò hầm đu đủ xanh là một món ăn không chỉ thơm ngon, bổ dưỡng mà còn giúp các bà mẹ sau sinh có nhiều sữa. Một điều thú vị hơn là khi hầm móng giò với đu đủ xanh thì móng giò sẽ mềm hơn so với khi hầm với các loại rau, củ khác. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng trên?
Trả lời
Khả năng làm mềm thịt của đu đủ là nhờ vào chất enzyme có tên gọi là papain, enzyme này có khả năng phân giải protein thịt trong móng giò nên khi hầm móng giò với đu đủ xanh thì móng giò sẽ mềm hơn so với khi hầm với các loại rau, củ khác.