Từ ngày 01/07/2023, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng tăng. Tăng thêm 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Vậy cách tính lương hưu như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Công thức tính lương hưu hằng tháng sẽ giúp các bạn biết chính xác số tiền mà mình được nhận khi hết tuổi lao động. Bởi đây là số tiền quan trọng giúp người lao động ổn định cuộc sống khi về già.
Cách tính lương hưu từ 01/7/2023
1. Công thức tính lương hưu từ 01/7/2023
Từ ngày 01/7/2023, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng tăng, cụ thể như sau:
- Tăng thêm 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP
Mức lương hưu của tháng 7/2023 | = | Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 | x | 1,125 |
- Tăng thêm 20,8% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP
Mức lương hưu của tháng 7/2023 | = | Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 | x | 1,208 |
Ngoài ra, nhóm lao động nghỉ hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
2. Mức hưởng lương hưu năm 2023
Mức hưởng lương hưu năm 2023 được tính căn cứ vào tỷ lệ hưởng lương hưu theo mức lương đóng BHXH của người lao động.
Lương hưu hàng tháng | = | Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
- Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam:
Tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.
- Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nữ:
Thời gian đóng BHXH đủ 15 thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.
Lưu ý: Đối với cả lao động nam và lao động nữ, nếu nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định thì giảm 2%.
3. Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 như sau:
(1) Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 60 tuổi 9 tháng và lao động nữ từ đủ 56 tuổi.
(2) Đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện
Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) cụ thể:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định: lao động nam đủ 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ đủ 56 tuổi
- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
(3) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc đáp ứng điều kiện:
- Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH
- Đủ 56 tuổi.
Trong điều kiện lao động đặc biệt người lao động được nghỉ hưu trước tuổi.
Thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thể từ 5 năm đến 10 năm quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).