Cách nhận xét bảng số liệu là tài liệu rất hữu ích, giúp các em học sinh ôn luyện nhanh chóng biết cách phân tích bảng số liệu từ đó rút ra nhận xét. Đây là dạng câu hỏi trọng tâm có trong đề kiểm tra, đề thi THPT Quốc gia môn Địa lí.
Các dạng câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu thống kê cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của người học vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn lọc, xác định kiến thức địa lí. Nhận xét bảng số liệu thống kê thực chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang và cột dọc, rút ra những nhận xét cần thiết. Chính vì vậy để làm tốt dạng bài tập này các em cần theo dõi bài viết dưới đây để nắm được kiến thức cơ bản vận dụng vào giải bài tập Địa lí nhé.
Kỹ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu Địa lí
I. Quy trình làm việc với bảng số liệu
Trong học tập và thi tốt nghiệp THPT thường có câu hỏi phân tích số liệu, bởi biết dựa vào bảng số liệu để tìm thông tin Địa lí là một trong những kĩ năng quan trọng trong học tập và nghiên cứu Địa lí.
Loại câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu thống kê cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của người học vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn lọc, xác định kiến thức địa lí.
Nhận xét bảng số liệu thực chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang và cột dọc, rút ra những nhận xét cần thiết.
Để học sinh có thể nhận xét đúng và đủ ý theo yêu cầu của đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh khi phân tích bảng số liệu, cần thực hiện lần lượt theo các bước sau đây:
a) Phân tích và xử lí số liệu theo cột dọc, hàng ngang
- Bảng số liệu có thể có đơn vị tuyệt đối (tấn, tạ, triệu, ha, tỉ kwh, tỉ đồng,…) hoặc đơn vị tương đối (%). Trong trường hợp đơn vị tuyệt đối cần tính toán ra các đại lượng tương đối để nhận xét và phân tích sâu hơn.
- Hầu hết các bảng số liệu đều có một chiều thể hiện sự tăng trưởng và một chiều thể hiện cơ cấu của đối tượng.
- Sự tăng trưởng của đối tượng là sự tăng hoặc giảm về mặt số lượng của đối tượng.
- Sự chuyển dịch cơ cấu đối tượng là sự thay đổi các thành phần bên trong của đối tượng.
- Mọi sự thay đổi về cơ cấu hay sự tăng trưởng phải diễn ra theo chiều thời gian.
b) Kết hợp số liệu tương đối và tuyệt đối trong quá trình phân tích, giải thích
- Trong quá trình phân tích bảng số liệu cần kết hợp hai đại lượng (tương đối và tuyệt đối) để minh hoạ bài nhận xét, phân tích.
- Trong quá trình phân tích cần sử dụng tất cả các số liệu có trong bảng, tránh bỏ sót số liệu dẫn tới việc cắt nghĩa sai, thiếu ý trong bài làm.
- Mỗi nhận xét có trong bài đều phải có số liệu minh hoạ và giải thích.
- Giải thích sự biến đổi, sự chuyển dịch của đối tượng là nêu ra những nguyên nhân, lý do dẫn tới sự thay đổi, sự khác biệt về phương diện thời gian và không gian của đối tượng.
c) Thực hiện nguyên tắc đi từ tổng quát đến chi tiết và từ khái quát đến cụ thể
- Thông thường các số liệu phản ánh chung các đặc tính chung của tập hợp số liệu tới các số liệu chi tiết thể hiện một thuộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của hiện tượng địa lí được nêu ra trong bảng số liệu.
- Nhận xét, phân tích bảng số liệu: giá trị tổng thể, các giá trị trung bình, giá trị cực đại, cực tiểu, các số liệu có tính chất đột biến. Các giá trị này thường được so sánh dưới dạng hơn kém (tăng hay giảm, gấp bao nhiêu lần hoặc phần trăm so với tổng số).
d) Khai thác mối liên hệ giữa các đối tượng
Trong quá trình phân tích cần phải khai thác mối liên hệ giữa các đối tượng có trong bảng số liệu. Do đó cần khai thác mối liên hệ giữa các cột, các hàng của bảng số liệu.
e) Một số lưu ý khi làm việc với bảng số liệu
- Cần xử lí và tính toán số liệu (nếu là số liệu tuyệt đối) trước khi nhận xét, phân tích.
- Tránh trường hợp vừa nhận xét vừa tính toán, điều này sẽ làm mất thời gian làm bài.
- Tránh trường hợp chỉ dừng ở mức đọc bảng số liệu vì có nhiều mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí gắn với các nội dung của từng bài.
Tóm lại, để phân tích một bảng số liệu cần phải huy động kiến thức, tính toán hợp lý để tìm ra 2 hoặc 3, 4 ý phù hợp với yêu cầu của đề ra. Điều đó cho thấy, nếu không nắm chắc các kiến thức cơ bản, không nắm vững lý thuyết sẽ rất khó để nhận xét, khai thác và phân tích tốt bảng số liệu.
II. Cách nhận xét bảng số liệu
Tìm mối quan hệ giữa các số liệu theo cả hàng ngang và hàng dọc; Giữa các đối tượng.
- Nhận xét tổng quát trước:
Qua các năm thì nó tăng hay giảm (nhanh hoặc chậm, liên tục hoặc không liên tục, đều hoặc không đều), thay đổi và giữa các đối tượng thì có sự khác nhau , khác biệt, chênh lệch…
- Nhận xét riêng:
- Dẫn chứng (tăng, giảm bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %....)
- Nếu tăng giảm không liên tục thì chứng minh từng giai đoạn.
- Đối tượng nào tăng nhanh hơn, chậm hơn; cao nhất, thấp nhất.
* Nếu bảng chỉ có 1 năm, nhiều đối tượng:
- Đại lượng nào lớn nhất, đại lượng nào nhỏ nhất: dẫn chứng số liệu.
- Đại lượng lớn nhất gấp mấy lần đại lượng nhỏ nhất.
- Nếu bảng có 2 năm trở lên, có 1 đối tượng:
- Qua các năm thì nó tăng hay giảm (nhanh hoặc chậm, liên tục hoặc không liên tục, đều hoặc không đều)
- Dẫn chứng (tăng, giảm bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %....)
- Nếu bảng có 2 năm trở lên, nhiều đối tượng:
- Từ năm…… đến năm……
- Đại lượng nào tăng, đại lượng nào giảm: tăng giảm bao nhiêu đơn vị, bao nhiêu lần, bao nhiêu %.
- Kết luận đại lượng nào tăng nhanh hơn
- Khi nhận xét về dân số:
- Dân số thường không giảm (luôn tăng, nhưng tăng nhanh hay chậm)
- Riêng biểu đồ và bảng số liệu về dân số phải nhận xét thời gian dân số gia tăng gấp đôi cần nhiêu nhiêu năm.
- Tỷ lệ gia tăng dân số cao hay thấp.
III. Cách nhận xét biểu đồ
1. Biểu đồ tròn
Cách nhận xét
Khi chỉ có một vòng tròn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?
Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.
Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?
- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)
- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
- Giải thích về vấn đề.
2. Biểu đồ miền
- Cách nhận xét
- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu.
- Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm … yếu tố c (mức chênh lệch)
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?
- Tổng kết và giải thích.
3. Biểu đồ hình cột
Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
4. Dạng biểu đồ đường (đồ thị)
Cách nhận xét
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
– So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)
– Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục)
– Hai trường hợp
- Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
- Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục
– Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
IV. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ, HỒ TIÊU NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
Năm | Cà phê | Hồ tiêu | ||
Diện tích (nghìn ha) | Sản lượng (nghìn tấn) | Diện tích (nghìn ha) | Sản lượng (nghìn tấn) | |
2010 | 554,8 | 1100,5 | 51,3 | 105,4 |
2014 | 641,2 | 1408,4 | 85,6 | 151,6 |
2015 | 643,3 | 1453,0 | 101,6 | 176,8 |
2017 | 664,6 | 1529,7 | 152,0 | 241,5 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Nhận xét tình hình sản xuất cà phê, hồ tiêu ở nước ta, giai đoạn 2010 - 2017?
b) Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định sản xuất cây công nghiệp tại các vùng chuyên canh. Nêu ý nghĩa chủ yếu của việc đẩy mạnh sản xuất cây đặc sản ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Hướng dẫn trả lời
a) Nhận xét
Nhận xét tình hình sản xuất cà phê, hồ tiêu ở nước ta giai đoạn 2010 - 2017.
- Diện tích, sản lượng, năng suất cà phê, hồ tiêu tăng.
+ Cà phê: diện tích tăng 109,8 nghìn ha; sản lượng tăng 429,2 nghìn tấn.
+ Hồ tiêu: diện tích tăng 100,7 nghìn ha; sản lượng tăng 136,1 nghìn tấn.
- Tốc độ tăng diện tích, sản lượng, năng suất khác nhau:
+ Cà phê: diện tích tăng 119,8%; sản lượng tăng 139,0%.
+ Hồ tiêu: diện tích tăng 296,3%; sản lượng tăng 229,1%.
+ Năng suất: cà phê tăng từ 1983,6 kg/ha (2010) lên 2301,7 kg/ha (2017); hồ tiêu giảm từ 2054,6kg/ha (2010) xuống còn 1588,8 kg/ha (2017).
b) Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định sản xuất cây công nghiệp tại các vùng chuyên canh. Nêu ý nghĩa chủ yếu của việc đẩy mạnh sản xuất cây đặc sản ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
* Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định sản xuất cây công nghiệp tại các vùng chuyên canh
- Quy hoạch chặt chẽ, có cơ sở khoa học các vùng chuyên canh.
- Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp.
- Đẩy mạnh tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến.
* Ý nghĩa chủ yếu của việc đẩy mạnh sản xuất cây đặc sản ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Tận dụng tài nguyên, phát triển nông nghiệp hàng hóa.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, lãnh thổ.
- Khai thác thế mạnh của vùng núi, tạo nhiều việc làm.
- Đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao vị thế của vùng.
Ví dụ 2:
Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH CAO SU CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ THẾ GIỚI (Đơn vị: Triệu ha)
Năm | 1985 | 1995 | 2005 | 2013 |
Đông Nam Á | 3,4 | 4,9 | 6,4 | 9,0 |
Thế giới | 4,2 | 6,3 | 9,0 | 12,0 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Nhận xét sự thay đổi diện tích cao su của các nước Đông Nam Á và thế giới giai đoạn 1985 - 2013?
b) Giải thích.
Hướng dẫn trả lời
a) Nhận xét
- Diện tích cây cà phê ở Đông Nam Á và trên thế giới ngày càng tăng (Đông Nam Á tăng thêm 5,6 nghìn ha; thế giới tăng thêm 7,8 nghìn ha).
- Diện tích cây cà phê ở Đông Nam Á tăng chậm hơn thế giới (264,7% so với 285,7%).
- Tỉ trọng cây cà phê ở Đông Nam Á lên tới 75% (2013), còn lại các khu vực khác trên thế giới chỉ chiếm 25% diện tích cây cà phê. Tuy nhiên, so với năm 1985 thì giảm 6%.
b) Giải thích
- Diện tích cây cà phê ngày càng tăng do nhu cầu của thị trường về sản phẩm cây cà phê ngày càng lớn nên nhiều quốc gia mở rộng diện tích, trong đó có khu vực Đông Nam Á.
- Các nước Đông Nam Á có nhiều điều kiện về tự nhiên (đất badan, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,…) và dân cư, xã hội thuận lợi để đẩy mạnh phát triển cây cà phê.
- Tỉ trọng diện tích cây cà phê ở khu vực Đông Nam Á giảm là do một số khu vực khác trên thế giới đẩy mạnh mở rộng diện tích như Bra-xin, Ấn Độ, châu Phi,…
Ví dụ 3:
Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG LÚA CỦA NƯỚC TA, NĂM 2005 VÀ NĂM 2016 (Đơn vị: Nghìn tấn)
Năm | Tổng số | Lúa đông xuân | Lúa hè thu và thu đông | Lúa mùa |
2005 | 35832,9 | 17331,6 | 10436,2 | 8065,1 |
2016 | 43609,5 | 19404,4 | 15010,1 | 9195,0 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Nhận xét tình hình sản xuất lúa ở nước ta, năm 2005 và năm 2016?
b) Giải thích.
Hướng dẫn trả lời
a) Nhận xét
- Sản lượng lúa nước ta có xu hướng tăng lên và tăng thêm 7776,6 nghìn tấn. Trong đó, lúa đông xuân tăng thêm 2072,8 nghìn tấn; lúa hè thu và thu đông tăng 4573,9 nghìn tấn và lúa mùa tăng thêm 1129,9 nghìn tấn.
- Tỉ trọng sản lượng lúa phân theo mùa vụ có sự thay đổi:
+ Lúa đông xuân luôn chiếm tỉ trọng cao nhất (44,5%) nhưng có xu hướng giảm (giảm 3,9%).
+ Lúa hè thu và thu đông có xu hướng tăng nhanh và tăng thêm 5,3%.
+ Lúa mùa luôn chiếm tỉ trọng nhỏ nhất và có xu hướng giảm (giảm 1,4%).
Năm | Tổng số | Lúa đông xuân | Lúa hè thu và thu đông | Lúa mùa |
2005 | 100,0 | 48,4 | 29,1 | 22,5 |
2016 | 100,0 | 44,5 | 34,4 | 21,1 |
b) Giải thích
- Sản lượng lương thực tăng lên là do việc đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, cơ giới hóa và thủy lợi hóa trong sản xuất lúa. Đồng thời, đẩy mạnh việc mở rộng diện tích trồng lúa trên cả nước.
- Tỉ trọng lúa hè thu và thu đông tăng lên là do việc đẩy mạnh tăng vụ, đưa nhiều giống cây lúa có năng suất, chất lượng vào trong sản xuất,…
Ví dụ 4: Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 (Đơn vị: Nghìn tấn)
Năm | Tổng số | Chia ra | |
Khai thác | Nuôi trồng | ||
2005 | 3466,8 | 1987,9 | 1478,9 |
2010 | 5142,7 | 2414,4 | 2728,3 |
2013 | 6019,7 | 2803,8 | 3215,9 |
2015 | 6549,7 | 3036,4 | 3513,3 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Nhận xét tỉ trọng sản lượng thủy sản ở nước ta trong giai đoạn 2005 - 2015?
b) Giải thích sự thay đổi tỉ trọng sản lượng thủy sản ở nước ta trong giai đoạn 2005 - 2015?
Hướng dẫn trả lời
a) Nhận xét
- Xử lí số liệu:
+ Công thức: Sản lượng thủy sản thành phần = Sản lượng thủy sản thành phần / tổng số x 100%.
+ Áp dụng công thức, ta tính được bảng số liệu sau đây:
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 (Đơn vị: %)
Năm | Tổng số | Chia ra | |
Khai thác | Nuôi trồng | ||
2005 | 100,0 | 57,3 | 42,7 |
2010 | 100,0 | 46,9 | 53,1 |
2013 | 100,0 | 46,6 | 53,4 |
2015 | 100,0 | 46,4 | 53,6 |
- Sản lượng thủy sản ở nước ta ngày càng tăng và tăng thêm 3082,9 nghìn tấn. Trong đó, thủy sản khai thác tăng thêm 1048,5 nghìn tấn; thủy sản nuôi trồng tăng thêm 2034,4 nghìn tấn.
- Sản lượng thủy sản khai thác tăng chậm hơn thủy sản nuôi trồng (152,7% so với 237,6%).
- Tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng có sự thay đổi:
+ Nuôi trồng chiếm tỉ trọng lớn hơn khai thác (53,6% so với 46,4%).
+ Thủy sản khai thác có tỉ trọng giảm liên tục và giảm 10,9%.
+ Thủy sản nuôi trồng có tỉ trọng tăng liên tục và tăng 10,9%.
b) Giải thích
- Thủy sản nước ta tăng liên tục qua các năm là do các sản phẩm của ngành thủy sản ngày càng được ưu chuộng không chỉ trong nước mà còn đẩy mạnh xuất khẩu. Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta hiện nay.
- Thủy sản nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác là do hạn chế được các rủi ro của thị trường, thời tiết và có nhiều điều kiện để nuôi trồng thủy, hải sản (nước mặt, kênh rạch, ao, hồ, cửa sông, biển,…). Trong khi đó, thủy sản khai thác gần bờ ngày càng suy giảm; khai thác xa bờ còn nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng tàu thuyền, thời tiết (bão), đội ngũ đánh bắt,…
- Thủy sản nuôi trồng tăng nhanh kéo theo tỉ trọng tăng nhanh, dần dần chiếm cao hơn thủy sản đánh bắt.