Giải Sinh 11 bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 11 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập trong SGK Sinh học 11 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1 trang 80→87.
Giải Sinh 11 Kết nối tri thức trang 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 được biên soạn đầy đủ, chi tiết trả lời các câu hỏi nội dung bài học Bài tiết và cân bằng nội môi. Vậy sau đây là nội dung chi tiết giải Sinh 11 bài 13 Bài tiết và cân bằng nội môi Kết nối tri thức, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Sinh học 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi
I. Khái niệm và vai trò của bài tiết
II. Thận và chức năng tạo nước tiểu
Câu hỏi 1: Kể tên một số chất bài tiết. Các chất đó được cơ quan nào bài tiết?
Cơ quan bài tiết | Sản phẩm bài tiết chính |
Phổi | CO2 |
Thận | Nước tiểu (gồm nước, urea. uric acid, creatinin, chất vô cơ dưới dạng ion) |
Da | Mồ hôi (gồm nước, một ít chất vô cơ và urea) |
Hệ tiêu hoá | Bilirbin |
Câu hỏi 2: Quá trình hình thành nước tiểu gồm những giai đoạn nào? Điều gì xảy ra nếu một trong những giai đoạn này bị rối loạn?
Gợi ý đáp án
Nước tiểu được tạo thành trong quá trình máu chảy qua các nephron. Quá trình tạo nước tiểu ở nephron gồm các giai đoạn:
1. Lọc: Huyết áp đẩy nước và các chất hoà tan từ máu qua lỗ lọc vào lòng nang Bowman, tạo ra dịch lọc cầu thận.
2. Tái hấp thụ: Nước, các chất dinh dưỡng, các ion cần thiết như Na+, HCO3-, ... trong dịch lọc được các tế bào ống thận hấp thụ trả về máu.
3. Tiết: Chất độc, một số ion dư thừa H+, K+, ... được các tế bào thành ống thận tiết vào dịch lọc.
4. Nước tiểu được ống góp hấp thụ bớt nước và chảy vào bể thận, qua niệu quản vào lưu trữ ở bàng quang trước khi được thải ra ngoài.
III. Cân bằng nội môi
Câu hỏi 1: Tại sao lại nói cân bằng nội môi là cân bằng động?
Gợi ý đáp án
Cân bằng nội môi là trạng thái cân bằng động nghĩa là các chỉ số của môi trường trong cơ thể có xu hướng thay đổi và dao động xung quanh một khoảng giá trị xác định. Do ảnh hưởng từ sự thay đổi liên tục của các kích thích bên ngoài hoặc bên trong cơ thể.
Ví dụ: Nồng độ glucose trong máu người luôn dao động trong khoảng 3,9 - 6,4 mmol/L
Câu hỏi 2: Hệ thống duy trì cân bằng nội môi đảm bảo duy trì cân bằng nội môi trong cơ thể như thế nào? Cho ví dụ.
Gợi ý đáp án
Trạng thái cân bằng nội môi được duy trì nhờ các hệ thống điều hoà cân bằng nội môi. Mỗi hệ thống điều hoà cân bằng nội môi gồm 3 thành phần: bộ phân tiếp nhận kích thích, bộ phân điều khiển và bộ phận thực hiện.
- Bộ phận tiếp nhận: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm, tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể
- Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận điều khiển chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện
- Bộ phận thực hiện, còn gọi bộ phận đáp ứng: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu, ...
IV. Vận dụng
Câu hỏi 1: Kẻ bảng vào vở và điền biện pháp phòng tránh bệnh vào bảng theo mẫu dưới đây:
Bệnh thận | Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu | Biện pháp phòng tránh |
1. Suy thận | - Tăng huyết áp/đo bệnh đái tháo đường, béo phì, mỡ máu cao, chế độ ăn nhiều NaCl, phì đại tuyết tiền liệt, sỏi thân, ...) - Nhiễm trùng hệ tiết niệu. - Tác dụng phụ của một số thuốc, lạm dụng rượu, bia, ... | ? |
2. Sỏi thận | - Uống không đủ nước hàng ngày. - Nhịn tiểu thường xuyên. - Ăn thức ăn nhiều muối NaCl, nhiều protein động vật trong thời gian dài; bổ sung vitamin C, calcium không đúng cách. - Nhiễm trùng hệ tiết niệu, ... | ? |
Câu hỏi 2: Những chỉ số sinh lí, sinh hoá máu nào ở Bảng 13.2 là bình thường, không bình thường? Người có kết quả xét nghiệm này nên làm gì?
Gợi ý đáp án
Bảng 13.2 cho thấy kết quả xét nghiệm có nồng độ glucose, uric acid và creatinin cao hơn mức bình thường. Nên chỉ số sinh lí, sinh hoá máu của người này không bình thường, bị mất cân bằng nội môi.
Người có kết quả xét nghiệm này đang có vấn đề về gan, thận nên điều chỉnh lại chế độ sinh hoạt, chế độ ăn uống, bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết, hạn chế một số thực phẩm ảnh hưởng đến tình trạng bệnh.