Cho elip (E): x^2/a^2+ y^2/b^2 = 1, ( a > b > 0). a) Tìm các giao điểm A1, A2 của (E) với trục hoành và các giao điểm B1, B2 của (E) với trục tung. Tính A1A2, B1B2. b) Xét một điểm...

Câu hỏi :

Cho elip (E): \(\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\,\,\,\left( {a > b > 0} \right)\).

a) Tìm các giao điểm A1, A2 của (E) với trục hoành và các giao điểm B1, B2 của (E) với trục tung. Tính A1A2,  B1B2.

b) Xét một điểm bất kì M(x0; y0) thuộc (E).

Chứng minh rằng, b2 x02 + y02 a2 và b OM a.

Chú ý: A1A2, B1B2 tương ứng được gọi là trục lớn, trục nhỏ của elip (E) và tương ứng có độ dài là 2a, 2b.

* Đáp án

A

* Hướng dẫn giải

Hướng dẫn giải

a)

+) Có A1 thuộc trục hoành Ox nên y = 0, hơn nữa A1 lại thuộc (E) nên \(\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{0^2}}}{{{b^2}}} = 1\). 

 x2 = a2.

Chọn A1 nằm bên trái trục Oy nên có hoành độ âm. Vậy tọa độ A1(a; 0).

Chọn A2 nằm bên phải trục Oy nên có hoành độ dương. Vậy tọa độ A2(a; 0). 

Suy ra độ dài A1A2 = \(\sqrt {{{\left( {a - \left( { - a} \right)} \right)}^2} + {{\left( {0 - 0} \right)}^2}} = \sqrt {{{\left( {2a} \right)}^2}} = 2a\) (do a > 0).

+) B1 thuộc trục tung Oy nên x = 0, hơn nữa B1 lại thuộc (E) nên \(\frac{{{0^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\). 

 y2 = b2.

Chọn B1 nằm phía dưới trục Ox nên có tung độ âm. Vậy tọa độ B1(0; b).

Chọn B2 nằm phía trên trục Ox nên có tung độ dương. Vậy tọa độ B2(0; b). 

Suy ra độ dài B1B= \(\sqrt {{{\left( {0 - 0} \right)}^2} + {{\left( {b - \left( { - b} \right)} \right)}^2}} = \sqrt {{{\left( {2b} \right)}^2}} \)= 2b (do b > 0).

Vậy A1A2 = 2a, B1B2 = 2b.

b) Vì M(x0; y0) thuộc (E) nên ta có tọa độ điểm M thỏa mãn phương trình (E), do đó:

\(\frac{{x_0^2}}{{{a^2}}} + \frac{{y_0^2}}{{{b^2}}} = 1\).

+) Giả sử b2 x02 + y02, chia cả hai vế cho b2 > 0 ta được:

\(\frac{{{b^2}}}{{{b^2}}} \le \frac{{x_0^2}}{{{b^2}}} + \frac{{y_0^2}}{{{b^2}}}\)

\( \Leftrightarrow 1 \le \frac{{x_0^2}}{{{b^2}}} + \frac{{y_0^2}}{{{b^2}}}\)

\( \Leftrightarrow \frac{{x_0^2}}{{{a^2}}} + \frac{{y_0^2}}{{{b^2}}} \le \frac{{x_0^2}}{{{b^2}}} + \frac{{y_0^2}}{{{b^2}}}\)

\( \Leftrightarrow \frac{{x_0^2}}{{{a^2}}} \le \frac{{x_0^2}}{{{b^2}}}\)

Do a > b > 0 nên a2 > b2 > 0, và x02 ≥ 0 với mọi x0 nên \(\frac{{x_0^2}}{{{a^2}}} \le \frac{{x_0^2}}{{{b^2}}}\) luôn đúng.

Vậy b2 x02 + y02.

+) Chứng minh tương tự ta được: x02 + y02 ≤ a2.

Vậy b2 x02 + y02 ≤ a2     (*).

+) Ta lại có: OM = \(\sqrt {x_0^2 + y_0^2} \)

Từ (*) ta suy ra: \(b \le \sqrt {x_0^2 + y_0^2} \le a\)

Do đó: b ≤ OM ≤ a.

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Bài tập Cuối chương 7 có đáp án !!

Số câu hỏi: 77

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK