Trang chủ Vật Lý Lớp 12 Cho đoạn mạch xoay chiều AB có R, L, C...

Cho đoạn mạch xoay chiều AB có R, L, C mắc nối tiếp, điểm N nằm giữa R và L, điểm M nằm giữa L và C: R = 10 (Ω), L = $\frac{0,3}{\pi}$ (H), C = $\frac{10^3}{2\

Câu hỏi :

Cho đoạn mạch xoay chiều AB có R, L, C mắc nối tiếp, điểm N nằm giữa R và L, điểm M nằm giữa L và C: R = 10 (Ω), L = $\frac{0,3}{\pi}$ (H), C = $\frac{10^3}{2\pi}$ (μF) $i = 2\sqrt{2}cos(100\pi t- \dfrac{\pi}{4})$ (A) a) Tính tổng trở đoạn mạch và điện trở đoạn AM, NB. b) Tính giá trị cực đại và hiệu dụng HĐT đoạn AM, BN. c) Viết biểu thức HĐT $U_{AB}$, $U_{AM}$, $U_{NB}$. d) Thay đổi L để cho đoạn mạch xảy ra hiện tượng cộng hưởng. Tìm L, $I_{hd}$, $U_{hd}$ giữa 2 đầu đoạn mạch.

Lời giải 1 :

Đáp án:

$a)$

        `Z = 10\sqrt[2] (Omega)`

        `Z_[AM] = 10\sqrt[10] (Omega)`

        `Z_[NB] = 10 (Omega)`

$b)$

        `U_[0 AM] = 40\sqrt[5] (V)`

        `U_[AM] = 20sqrt[10] (V)`

        `U_[0 BN] = 20\sqrt[2] (V)`

        `U_[BN] = 20 (V)`

$c)$

        `u_{AB} = 40 cos(100pi t)` $(V)$

        `u_{AM} = 40\sqrt[5] cos(100pit + 0,464)` $(V)$

        `u_{NB} = 20\sqrt[2] cos(100pit + pi/4)` $(V)$

$d)$

        `L' = 1/[5pi] (H)`

        `I = 2 (A)`

        `U_[AB] = 20 (V)`

Giải thích các bước giải:

        `R = 10 (Omega)`

        `L = [0,3]/pi (H)`

        `C = [10^3]/[2pi] (muF) = [10^[-3]]/[2pi] (F)`

Xem như cuộn cảm thuần cảm.

Từ biểu thức `i = 2\sqrt[2] cos(100pi t - pi/4)    (A)`

`to omega = 100pi` $(rad/s)$`, I_0 = 2\sqrt[2] (A), varphii_0 = - pi/4 (rad)`

$a)$

Giá trị dung kháng, cảm kháng lần lượt là:

        `Z_C = 1/[omega C] = 1/[100pi. [10^[-3]]/[2pi]] = 20 (Omega)`

        `Z_L = omega L = 100pi. [0,3]/pi = 30 (Omega)`

Tổng trở của đoạn mạch và điện trở đoạn `AM, NB` lần lượt là:

        `Z = \sqrt[R^2 + (Z_L - Z_C)^2] = \sqrt[10^2 + (30 - 20)^2] = 10\sqrt[2] (Omega)`

        `Z_[AM] = \sqrt[R^2 + Z_L^2] = \sqrt[10^2 + 30^2] = 10\sqrt[10] (Omega)`

        `Z_[NB] = |Z_L - Z_C| = |30 - 20| = 10 (Omega)`

$b)$

Giá trị cực đại và hiệu dụng của hiệu điện thế đoạn `AM` lần lượt là:

        `U_[0 AM] = I_0 Z_[AM] = 2\sqrt[2] .10\sqrt[10] = 40\sqrt[5] (V)`

        `U_[AM] = U_[0 AM]/\sqrt[2] = [40\sqrt[5]]/\sqrt[2] = 20sqrt[10] (V)`

Giá trị cực đại và hiệu dụng của hiệu điện thế đoạn `BN` lần lượt là:

        `U_[0 BN] = I_0 Z_[NB] = 2\sqrt[2] .10 = 20\sqrt[2] (V)`

        `U_[BN] = U_[0 BN]/\sqrt[2] = [20\sqrt[2]]/\sqrt[2] = 20 (V)`

$c)$

Hiệu số pha giữa `u_[AB]` và `i` là `\Deltavarphi_1 (rad)`

Ta có:

        `tan \Deltavarphi_1 = [Z_L  - Z_C]/R = [30 - 20]/10 = 1`

`to \Deltavarphi_1 = pi/4 (rad)`

`to` Pha ban đầu của `u_[AB]` là:

        `varphiu_[AB] = Deltavarphi_1 + varphii_0 = pi/4 - pi/4 = 0 (rad)`

Biểu thức `u_[AB]` là:

        `u_{AB} = I_0 Z cos(omegat + varphiu_[AB])`

                `= 2\sqrt[2] . 10\sqrt[2] cos(100pit + 0)`

                `= 40 cos(100pi t)` $(V)$

Hiệu số pha giữa `u_[AM]` và `i` là `\Deltavarphi_2 (rad)`

Ta có:

        `tan \Deltavarphi_2 = [Z_L]/R = [30]/10 = 3`

`to \Deltavarphi_2 ≈ 1,249(rad)`

`to` Pha ban đầu của `u_[AM]` là:

        `varphiu_[AM] = Deltavarphi_2 + varphii_0 = 1,249 - pi/4 ≈ 0,464 (rad)`

Biểu thức `u_[AM]` là:

        `u_{AM} = U_[0 AM] cos(omegat + varphiu_[AM])`

                `= 40\sqrt[5] cos(100pit + 0,464)` $(V)$

Vì đoạn `NB` chỉ có tụ điện và cuộn cảm mà `Z_L > Z_C` nên đoạn `NB` có tính cảm kháng

`to u_{NB}` nhanh pha `pi/2` so với `i`.

`to` Pha ban đầu của `u_[NB]` là:

        `varphiu_[NB] = pi/2 + varphii_0 = pi/2 - pi/4 = pi/4 (rad)`

Biểu thức `u_[NB]` là:

        `u_{NB} = U_[0 NB] cos(omegat + varphiu_[NB])`

                `= 20\sqrt[2] cos(100pit + pi/4)` $(V)$

$d)$

Để mạch xảy ra hiện tượng cộng hưởng thì:

        `Z_L' = Z_C`

`<=> omegaL' = Z_C`

`<=> L' = Z_C/[omega] = 20/[100pi] = 1/[5pi] (H)`

Cường độ dòng điện hiệu dụng không thay đổi:

        `I = I_0/\sqrt[2] = [2\sqrt[2]]/\sqrt[2] = 2 (A)`

Hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch là:

        `U_[AB] = I Z' = I R = 2.10 = 20 (V)`

Bạn có biết?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp trung học phổ thông, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh, trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kỳ vọng của người thân xung quanh. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng nề. Hãy tin vào bản thân, mình sẽ làm được và tương lai mới đang chờ đợi chúng ta!

Nguồn :

sưu tập

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK