Đáp án:
Giải thích các bước giải:
` Al^{3+}+3OH^{-}->Al(OH) _3 (1) `
`Al(OH) _3+4OH^{-}->AlO_2^{-}+2H_2O (2) `
Giả sử TN1 chỉ xảy ra pứ (1)
`=> (0,3)/3=(2a) /78=> a=3, 9(g) `
Trong TN2 có số mol tủa < TN1
`=>` TN2 xảy ra pứ (1) và (2)
Áp dụng CT:
`n_{OH^-}=4n_{Al^{3+}}-n_{ tủa}`
`=> n_{Al^{3+}}=0, 25.(0, 55+(3, 9) /78) =0, 15(mol) `
`=> n_{Al_2(SO_4) _3}=0, 15(mol) `
`=> m=342.0, 15=51, 3g`
Tăng `OH^-` giảm tủa do đó TN2 tủa đã tan 1 phần.
TH1: TN1 tủa chưa tan.
TN1:
`Al_2(SO_4)_3+6NaOH->2Al(OH)_3+3Na_2SO_4`
`->n_{Al(OH)_3}=1/3n_{NaOH}=0,1(mol)`
`->2a=0,1.78=7,8(g)`
`->a=3,9(g)`
TN2:
`n_{Al(OH)_3}={3,9}/{78}=0,05(mol)`
Đặt `n_{Al(OH)_3\ max}=x(mol)`
`Al_2(SO_4)_3+6KOH->2Al(OH)_3+3K_2SO_4`
`Al(OH)_3+KOH->KAlO_2+2H_2O`
`->n_{Al(OH)_3\ tan}=x-0,05(mol)`
`->n_{KOH}=x-0,05+3x=0,55`
`->x=0,15(mol)`
`->n_{Al_2(SO_4)_3}=1/2x=0,075(mol)`
`->m=0,075.2.342=51,3(g)`
TH2: TN1 tủa đã tan 1 phần.
Đặt `n_{Al(OH)_3\ max}=x(mol)`
TN1:
`n_{Al(OH)_3\ tan}=x-{2a}/{78}(mol)`
`Al_2(SO_4)_3+6NaOH->2Al(OH)_3+3Na_2SO_4`
`Al(OH)_3+NaOH->NaAlO_2+2H_2O`
`->n_{NaOH}=3x+x-{2a}/{78}=0,3(1)`
TN2:
`n_{Al(OH)_3\ tan}=x-a/{78}(mol)`
`Al_2(SO_4)_3+6KOH->2Al(OH)_3+3K_2SO_4`
`Al(OH)_3+KOH->KAlO_2+2H_2O`
`->n_{KOH}=3x+x-a/{78}=0,55(2)`
`(1)(2)->x=0,2;a=19,5`
Lại có `{0,55}/4>x>{0,3}/3`
`->0,1375>x>0,2`
Do đó loại TH2.
Vậy `a=3,9;m=51,3`
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK