Oxit bazơ: Na2O, MgO.
Oxit axit: CO2, N2O5, SO2.
Chứng minh bằng PƯHH:
CO2: Dẫn qua Ca(OH)2 thấy dd bị vẩn đục.
PTHH: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
N2O5, SO2: Dùng quỳ tím ẩm thấy quỳ tím chuyển đỏ.
Na2O: Dùng quỳ tím ấm thấy quỳ tím chuyển xanh.
MgO: 0 tan trong nước.
TCHH của oxit axit: 1 số tan trong nước tạo axit tương ứng làm quỳ tím hoá đỏ.
oxit bazơ: CaO, Na2O, BaO, K2O tan trong nước tạo bazơ tương ứng làm qtim hoá xanh.
Bazơ 0 tan: các bazơ còn lại 0 tan trong nước có thể bị khử bởi nhiệt độ.
Đáp án+Giải thích các bước giải:
`-` Oxit axit : `CO_{2},N_{2}O_{5},SO_{2}`
`-` Oxit bazo : `Na_{2}O,MgO`
`PTHH` chứng minh :
Oxit axit :
`CO_{2}+Ca(OH)_{2}→CaCO_{3}+H_{2}O`
`SO_{2}+NaOH→Na_{2}SO_{3}+H_{2}O`
`N_{2}O_{5}+2KOH→2KNO_{3}+H_{2}O`
Oxit axit + bazo tan → muối + `H_{2}O`
Oxit bazo :
`Na_{2}O+H_{2}SO_{4}→Na_{2}SO_{4}+H_{2}O`
`MgO+H_{2}SO_{4}→MgSO_{4}+H_{2}O`
Oxit bazo + axit → muối + `H_{2}O`
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK