Trang chủ Hóa Học Lớp 11 1. Đốt cháy hoàn toàn 13,44 gam một muối sulfide...

1. Đốt cháy hoàn toàn 13,44 gam một muối sulfide của kim loại M hoá trị II, bằng lượng oxi vừa đủ thu được chất rắn A và khí B. Hoà tan A bằng dung dịch H_

Câu hỏi :

Các bạn giúp mình ạ!

image

1. Đốt cháy hoàn toàn 13,44 gam một muối sulfide của kim loại M hoá trị II, bằng lượng oxi vừa đủ thu được chất rắn A và khí B. Hoà tan A bằng dung dịch H_

Lời giải 1 :

Đáp án:

a,

Đặt công thức của muối sulfide là $MS$. Giả sử số mol $MS$ là $x$ mol 

$MS+\dfrac{3}{2}O_2\xrightarrow{{t^o}} MO+SO_2$ 

$\Rightarrow n_{MO}=n_{MS}=x$ mol 

$MO+H_2SO_4\to MSO_4+H_2O$ 

$\Rightarrow n_{H_2SO_4}=n_{MSO_4}=n_{MO}=x$ mol 

$ m_{dd H_2SO_4}=x.98:13,720\%=714,29x$ gam 

$\Rightarrow m_{\text{dd sau}}=714,29x+x.(M_M+16)=x(M_M+730,29)$ gam 

$\Rightarrow x(M_M+730,29).20,144\%=x.(M_M+96)$ 

$\Rightarrow M_M=64$

Vậy $M$ là copper ($Cu$)

$n_{CuSO_4}=n_{CuS}=\dfrac{13,44}{96}=0,14$ mol 

$m_{dd}=0,14.160:20,144\%=111,20$ gam

Sau khi làm lạnh, $m_{dd}=111,20-12,50=98,70$ gam 

$\Rightarrow n_{CuSO_4\text{dd bão hoà}}=\dfrac{98,70.14,589\%}{160}=0,09$ mol 

$\Rightarrow n_{CuSO_4\text{kết tinh}}=0,14-0,09=0,05$ mol 

$\Rightarrow n_{H_2O\text{kết tinh}}=\dfrac{12,50-0,05.160}{18}=0,25$ mol $=5n_{CuSO_4\text{kết tinh}}$ 

Vậy tinh thể $T$ là $CuSO_4.5H_2O$ 

b, 

Đặt $S$ là độ tan của $CuSO_4$ ở $t^oC$ 

Ta có: $C\%_{\text{bão hoà}}=14,589\%=\dfrac{S.100\%}{S+100}$ 

$\Rightarrow S=17,08$ gam

Lời giải 2 :

Đáp án:

 

Giải thích các bước giải:

Xét thí nghiệm hoà tan A bằng $H_2SO_4$

Giả sử $n_{H_2SO_4} = 0,7 (mol) ⇒ m_{dd} = 500(g)$

$MO + H_2SO_4 \to MSO_4 + H_2O$

⇒$m_{MO} = 0,7.(M_M+16) = 0,7M + 11,2(g)$

⇒$m_{MSO_4} = 0,7.(M_M+96) = 0,7M + 67,2(g)$

$C\% =\frac{m_{MSO_4}}{m_{MO} + 500} = \frac{0,7M + 67,2}{0,7M+11,2+500} .100\% = 20,144\%$

⇒ $M = 64 (Cu)$

Vậy M là Cu

$n_{CuS} = 0,14 (mol)$ ⇒ $n_{CuO} = n_{CuSO_4} = n_{H_2SO_4} = n_{CuS} = 0,14(mol)$

⇒ $m_{dd} = 100 + 0,14.80 = 111,2(g)$

⇒ $m_{dd (t^o)} = 111,2 - m_T = 111,2 - 12,5 = 98,7(g)$

Gọi T là $CuSO_4.nH_2O$ ⇒ $n_{CuSO_4.nH_2O} = \frac{12,5}{160+18n} (mol)$

Mặt khác: $n_{CuSO_4(t^o)} = \frac{98,7.14,589\%}{160} = 0,09 (mol)$

$n_{CuSO_4} = n_{CuSO_4.nH_2O} + n_{CuSO_4(t^o)} = 0,09 + \frac{12,5}{160+18n} = 0,14 $

⇒ $n = 5$

Vậy T là $CuSO_4.5H_2O$

b. $S = \frac{C\%}{C\%+100} = 12,73(g/100mL)$

Bạn có biết?

Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 11

Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!

Nguồn :

sưu tập

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK