Trang chủ Vật Lý Lớp 11 Bai 3: 2 oft diem at chân không cách sau...

Bai 3: 2 oft diem at chân không cách sau by Trong do b₁ M N d • : P vi tu cat dien tich . -+ = 5.10 e u la fat each A +3 bt là TĐ của AB AE لهلك BE = h 19.

Câu hỏi :

Giúp em với ạ

Em cảm ơn

image

Bai 3: 2 oft diem at chân không cách sau by Trong do b₁ M N d • : P vi tu cat dien tich . -+ = 5.10 e u la fat each A +3 bt là TĐ của AB AE لهلك BE = h 19.

Lời giải 1 :

Đáp án:

a) Cần đặt điện tích `q_0` nằm ngoài khoảng `q_1` và `q_2` sao cho khoảng cách từ `q_0` đến `q_1` là `0,025m`, từ `q_0` đến `q_2` là `0,075m` để `q_0` nằm cân bằng.

b)

`b_1`) `F_0 = 216(N)`

`b_2`) `F_0 \approx 77,4(N)`

`b_3`) `F_0 = 5,4\sqrt73 (N)`

Giải thích các bước giải:

`q_1 = 3.10^-6C`
`q_2 = -2,7.10^-5C`
`r_12 = AB = 5cm = 0,05m`
`\epsilon_{ck} = 1`
a) Để `q_0` nằm cân bằng thì tổng hợp lực do hai điện tích `q_1` và `q_2` tác dụng lên `q_0` bằng `\vec0`
`=> \vec{F_10} + \vec{F_20} = \vec0`
`<=> \vec{F_10} = -\vec{F_20}`
`<=> {(F_10 = F_20),(\vec{F_10} \text{ ngược chiều }\vec{F_20}):}`
Ta có: `F_10 = F_20`
`<=> {k|q_1q_0|}/{\epsilon_{ck}r_10^2} = {k|q_2q_0|}/{\epsilon_{ck}r_20^2}`
`<=> {r_10}/{r_20} = \sqrt{|q_1|/|q_2|}`
`=\sqrt{{|3.10^-6|}/{|-2,7.10^-5|}}`
`= 1/3`
`<=> 3r_10 - r_20 = 0 (1)`
Vì `q_1` trái dấu `q_2` nên bắt buộc phải đặt điện tích `q_0` ở ngoài khoảng `q_1` và `q_2`
`=> |r_10 - r_20| = AB = 0,05`
Mà `|q_2| > |q_1| => r_20 > r_10`
`=> r_20 - r_10 = 0,05(2)`
Từ `(1)` và `(2)`
`=> {(r_10 = 0\text{,}025(m)),(r_20 = 0\text{,}075(m)):}`
Vậy phải đặt điện tích `q_0` nằm ngoài khoảng `q_1` và `q_2` sao cho khoảng cách từ `q_0` đến `q_1` là `0,025m`, từ `q_0` đến `q_2` là `0,075m` để `q_0` nằm cân bằng.

b) `q_0 = 5.10^-7C`
`b_1`): Bạn xem hình `1` nhé.
Ta có: `r_10 = r_20 = {AB}/2 = 5/2 = 2,5(cm) = 0,025(m)`
Gọi `\vec{F_10}, \vec{F_20}` lần lượt là lực do điện tích `q_1` và `q_2` tác dụng lên điện tích `q_0`
Độ lớn của lực do hai điện tích `q_1` và `q_2` tác dụng lên điện tích `q_0` lần lượt là:
`F_{10} = {k|q_1q_0|}/{\epsilon_{ck}r_10^2}`
`= {9.10^9 .|3.10^-6 .5.10^-7|}/{1. 0,025^2}`
`= 21,6(N)`
`F_{20} = {k|q_2q_0|}/{\epsilon_{ck}r_20^2}`
`= {9.10^9 .|-2,7.10^-5 .5.10^-7|}/{1.0,025^2}`
`= 194,4(N)`
Do điện tích `q_0;q_1` cùng dấu nên `\vec{F_10}` là lực đẩy; `q_0;q_2` trái dấu nên `\vec{F_20}` là lực hút như hình vẽ
Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích `q_0` là:
`\vec{F_0} = \vec{F_10} + \vec{F_20}`
Mà `\vec{F_10}` cùng chiều `\vec{F_20}`
`=> F_0 = F_10 + F_20= 21,6 + 194,4=216(N)`

`b_2`): Bạn xem hình `2` nhé.
Do tổng của hai cạnh bất kì từ ba điểm `A,B,N` đều lớn hơn cạnh còn lại nên theo bất đẳng thức tam giác thì `A,B,N` lập thành một tam giác
Xét `\DeltaABN` có:
`AN^2 + BN^2 = 3^2 + 4^2 = 25 = AB^2`
`=> \DeltaABN` vuông tại `N`
Đổi `AN = 3cm = 0,03m; BN = 4cm = 0,04m`
Gọi `\vec{F_10}, \vec{F_20}` lần lượt là lực do điện tích `q_1` và `q_2` tác dụng lên điện tích `q_0`
Độ lớn của lực do hai điện tích `q_1` và `q_2` tác dụng lên điện tích `q_0` lần lượt là:
`F_{10} = {k|q_1q_0|}/{\epsilon_{ck}AN^2}`
`= {9.10^9 .|3.10^-6 .5.10^-7|}/{1. 0,03^2}`
`= 15(N)`
`F_{20} = {k|q_2q_0|}/{\epsilon_{ck}BN^2}`
`= {9.10^9 .|-2,7.10^-5 .5.10^-7|}/{1.0,04^2}`
`= 75,9375(N)`
Do điện tích `q_0;q_1` cùng dấu nên `\vec{F_10}` là lực đẩy; `q_0;q_2` trái dấu nên `\vec{F_20}` là lực hút như hình vẽ
Góc hợp giữa `\vec{F_10}` và `\vec{F_20}` là:
`(\vec{F_10},\vec{F_20}) = 180^o - \hat{ANB} = 180^o - 90^o = 90^o`
`=> \vec{F_10} \bot \vec{F_20}`
Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích `q_0` là:
`\vec{F_0} = \vec{F_10} + \vec{F_20}`
Mà `\vec{F_10} \bot \vec{F_20}`
`=> F_0 = \sqrt{F_10^2 + F_20^2}`
`= \sqrt{15^2 + 75,9375^2} \approx 77,4 (N)`

`b_3`): Bạn xem hình `3` nhé.
Vì `\DeltaAPB` đều nên:
`\hat{APB} = 60^o` và `AB = PA = PB = 5cm = 0,05(m)`
Gọi `\vec{F_10}, \vec{F_20}` lần lượt là lực do điện tích `q_1` và `q_2` tác dụng lên điện tích `q_0`
Độ lớn của lực do hai điện tích `q_1` và `q_2` tác dụng lên điện tích `q_0` lần lượt là:
`F_{10} = {k|q_1q_0|}/{\epsilon_{ck}AP^2}`
`= {9.10^9 .|3.10^-6 .5.10^-7|}/{1. 0,05^2}`
`= 5,4(N)`
`F_{20} = {k|q_2q_0|}/{\epsilon_{ck}BN^2}`
`= {9.10^9 .|-2,7.10^-5 .5.10^-7|}/{1.0,04^2}`
`= 48,6(N)`
Do điện tích `q_0;q_1` cùng dấu nên `\vec{F_10}` là lực đẩy; `q_0;q_2` trái dấu nên `\vec{F_20}` là lực hút như hình vẽ
Góc hợp giữa `\vec{F_10}` và `\vec{F_20}` là:
`(\vec{F_10},\vec{F_20}) = 180^o - \hat{APB} = 180^o - 60^o = 120^o`
Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích `q_0` là:
`\vec{F_0} = \vec{F_10} + \vec{F_20}`
Mà `(\vec{F_10},\vec{F_20})= 120^o`
`=> F_0 = \sqrt{F_10^2 + F_20^2 + 2F_10F_20 cos(\vec{F_10},\vec{F_20})}`
`= \sqrt{5,4^2 + 48,6^2 + 2.5,4.48,6.cos120^o}`
`= 5,4\sqrt73 \approx 46,14 (N)`

image
image
image

Bạn có biết?

Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 11

Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!

Nguồn :

sưu tập

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK