Hòa tan 5,76 Mg trong dung dịch HNO3 loãng dư thì thu được dung dịch B và 0,896 lít khí một khí X. Cô cạn dd B thu được 37,12gam chất rắn. Xác định khí X
( ko bte)
Đáp án:
$\rm N_2O$
Giải thích các bước giải:
$\rm n_X=\dfrac{0,896}{22,4}=0,04\ (mol)$
Bảo toàn nguyên tố Mg:
$\rm n_{Mg(NO_3)_2}=n_{Mg}=\dfrac{5,76}{24}=0,24\ (mol)$
$\rm m_{Mg(NO_3)_2}=0,24×148=35,52<m_B$, vậy có muối $\rm NH_4NO_3$.
$\rm n_{NH_4NO_3}=\dfrac{37,12-35,52}{80}=0,02\ (mol)$
Tỉ lệ: $\rm\dfrac{n_X}{n_{NH_4NO_3}}=\dfrac{0,04}{0,02}=\dfrac{2}{1}$
Giả sử khí là $\rm NO_2$.
Phương trình phản ứng:
$\rm 12Mg+30HNO_3\to 12Mg(NO_3)_2+2N_2O+NH_4NO_3+13H_2O$
$\rm n_{N_2O}=\dfrac{1}{6}n_{Mg}=0,04\ (mol)=n_X$ (thỏa mãn)
Vậy khí X là $\rm N_2O$.
Giả sử khí là $\rm NO$.
$\rm Mg+HNO_3\dashrightarrow Mg(NO_3)_2+2NO+NH_4NO_3+H_2O$
(tương tự)
Giả sử khí X là $\rm NO_2$.
$\rm Mg+HNO_3\dashrightarrow Mg(NO_3)_2+2NO_2+NH_4NO_3+H_2O$
(tương tự)
Giả sử khí X là $\rm N_2$.
$\rm Mg+HNO_3\dashrightarrow Mg(NO_3)_2+2N_2+NH_4NO_3+H_2O$
(tương tự)
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK