Trang chủ Địa Lý Lớp 8 Câu 1: Nêu những nét đặc trưng về sự đa...

Câu 1: Nêu những nét đặc trưng về sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam. Câu 2: Nêu thực trạng về tính đa dạng sinh học ở nước ta hiện nay. Câu 3. Trình bày nguyê

Câu hỏi :

Câu 1: Nêu những nét đặc trưng về sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam.

Câu 2: Nêu thực trạng về tính đa dạng sinh học ở nước ta hiện nay.

Câu 3. Trình bày nguyên nhân và biện pháp để bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.

Câu 4: Sự đa dạng về thành phần loài, gen di truyền của sinh vật nước ta được biểu hiện như thế nào? Giải thích về sự đa dạng đó.

Câu 5: Nguyên nhân nào làm cho tài nguyên sinh vật của nước ta suy giảm? 

Câu 6: Tại sao cần phải bảo vệ tài nguyên sinh vật? 

 

Câu 7: Giải thích vì sao rừng ở Việt Nam rất đa dạng về kiểu hệ sinh thái?

Lời giải 1 :

C.1 

Đa dạng về hệ sinh thái tạo nên sự đa dạng thành phần loài của sinh vật nước ta. + Nước ta có số lượng lớn các loài thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm. Trong đó có nhiều loài thực vật quý như: lim, sến, nghiến, trầm hương, sâm, nấm,... và các loài động vật quý hiếm như: sao la, voi, bò tót, voọc, trĩ,....

C.2

Việt Nam, là một trong 12 trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, có sự phong phú và đa dạng về các nguồn gen quý, hiếm. Với mục tiêu bảo tồn, phát triển bền vững nguồn tài nguyên, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, thời gian qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đa dạng sinh học; lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên cả nước... Ðến nay, chúng ta đã thành lập được 173 khu bảo tồn, trong đó gồm 33 vườn quốc gia; 66 khu dự trữ thiên nhiên; 18 khu bảo tồn loài và sinh cảnh; 56 khu bảo vệ cảnh quan. Cả nước cũng có 9 khu đất ngập nước được công nhận là khu Ramsar thế giới; 23 tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh, thành phố...

Theo các kết quả nghiên cứu, Việt Nam nằm ở vị trí chuyển giao của nhiều luồng sinh vật: phía Đông mang các đặc điểm địa sinh học của dãy Hymalaya; phía Nam có các kiểu hệ sinh thái tương tự với các hệ sinh thái biển đảo và đất liền của khu vực Đông Nam Á; dãy Trường Sơn là vùng chuyển tiếp giữa kiểu khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bên cạnh các dãy núi, Việt Nam còn có 16 hệ thống sông chính, trong đó có hơn 10 hệ thống sông mà lưu vực có diện tích trên 10.000km2 như hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long, sông Đồng Nai... Bên cạnh hệ sinh thái rừng thì Việt Nam còn có nhiều kiểu hệ sinh thái khác như trảng cỏ, đất ngập nước nội địa, đồi cát, bãi bồi ven biển, cửa sông, bãi cỏ biển, rạn san hô và vùng biển sâu. Song song đó còn có các hệ sinh thái nhân tạo như đập nước, đất nông nghiệp, đô thị.

Đa dạng sinh học ở Việt Nam đứng thứ 16 trên thế giới. Một thống kê chưa đầy đủ vào năm 2011 cho thấy, Việt Nam là nơi trú ngụ của 13.766 loài thực vật, 10.300 loài động vật trên cạn (312 loài thú, 840 loài chim, 167 loài ếch nhái, 317 loài bò sát, trên 7.700 loài côn trùng, và nhiều loài động vật không xương sống khác). Số loài sinh vật nước ngọt đã được biết đến là hơn 1.438 loài vi tảo, 800 loài động vật không xương sống, 1.028 loài cá nước ngọt. Số lượng loài sinh vật biển được biết là hơn 11.000 loài (6.300 loài động vật đáy, 2.500 loài cá biển, 653 loài rong biển, 657 loài động vật nổi, 537 loài thực vật nổi, 94 loài thực vật ngập mặn, 225 loài tôm biển, 14 loài cỏ biển, 15 loài rắn biển, 25 loài thú biển và 5 loài rùa biển).

Các con số thống kê nêu trên chưa thực sự phản ánh đầy đủ tính đa dạng sinh học của Việt Nam, khi mà số lượng loài mới được phát hiện không ngừng tăng nhanh trong những năm gần đây. Điều đó chứng minh nguồn tài nguyên về đa dạng loài động, thực vật ở Việt Nam chưa thực sự được hiểu biết đầy đủ.

Giá trị đa dạng sinh học cao nhưng hiện trạng tình trạng bảo tồn về đa dạng sinh học cũng là một vấn đề cấp bách của quốc gia. Có thể nói hiện trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi lịch sử chiến tranh và nền văn hóa phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong giai đoạn chiến tranh, ít nhất 2,2 triệu héc-ta rừng đã bị ảnh hưởng trong giai đoạn 1943 - 1973. Sự suy giảm nguồn tài nguyên rừng tiếp tục diễn ra sau khi chiến tranh kết thúc do nhu cầu phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, sử dụng động vật hoang dã để phục vụ nhu cầu sống của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng đã đẩy nhiều loài động vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, đơn cử như đối với các loài linh trưởng. Bên cạnh đó là nhiều nguyên nhân khác như: chuyển đổi đất khi chưa có đủ luận cứ khoa học, phát triển cơ sở hạ tầng, loài ngoại lai xâm hại, khai thác quá mức nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường, và áp lực từ việc tăng nhanh dân số.

 C.3

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Ô nhiễm môi trường là một trong những nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học tại Việt Nam. Các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người đã gây ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất…

Nước thải từ các khu công nghiệp, xí nghiệp, từ các hộ gia đình xả ra sông suối chứa nhiều chất động hại như kim loại nặng, hóa chất… làm mất đi môi trường sống của các loại sinh vật sống dưới nước.

Tồn dư thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ trong đất từ hoạt động sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm đất, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây. Không những thế, khí hậu nóng lên toàn cầu làm băng ở hai cực tan chảy. Điều này làm mất đi môi trường sống của một số loài.

PHÁ RỪNG, KHAI THÁC GỖ

Phá rừng khai thác gỗ là nhân tố chính trong những nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học. Rừng là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật, bao gồm cả các loài quý hiếm, đặc hữu. Khi rừng bị phá hủy, các loài sinh vật sẽ mất đi môi trường sống, dẫn đến suy giảm số lượng và thậm chí là tuyệt chủng.

Theo số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam đã giảm từ 12,9 triệu ha năm 1943 xuống còn 10,4 triệu ha năm 2022, tương đương với mức giảm 20,6%.

Diện tích rừng thu hẹp đồng nghĩa với việc môi trường sống của các loài động vật cũng nhỏ lại. Chúng buộc phải tìm kiếm môi trường sống mới, tuy nhiên, không phải loài nào cũng có khả năng thích nghi tốt, một số loài không thể thích nghi bị suy giảm số lượng cá thể và thậm chí là tuyệt chủng.

BUÔN BÁN TRÁI PHÉP CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT

Buôn bán động vật trái phép là một trong những hoạt động tội phạm xuyên quốc gia lớn nhất thế giới, ước tính trị giá hàng tỷ đô la mỗi năm. Đây là một nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học. Các loài động vật hoang dã thường bị săn bắt hoặc nuôi nhốt trái phép để lấy thịt, da, lông, vảy, xương, nội tạng…

Một số loài quý hiếm như tê giác một sừng, hổ Đông Dương, gấu ngựa, trâu rừng Tây Nguyên… đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng dù nhà nước đã ban hành nhiều biện pháp bảo vệ và ngăn chặn săn bắn. 

KHAI THÁC QUÁ MỨC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Rừng, biển, sông, hồ… là những hệ sinh thái quan trọng, cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động thực vật. Khi các hệ sinh thái này bị suy giảm hoặc mất đi, các loài sinh vật sẽ mất đi môi trường sống.

Các hoạt động khai thác khoáng sản có thể gây ra các vấn đề ô nhiễm như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất… Tình trạng ô nhiễm có thể khiến các loài sinh vật bị bệnh tật, suy giảm khả năng sinh sản, thậm chí là tử vong. Khai thác thủy sản quá mức cũng là một nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học khi làm cho số lượng thủy sản giảm đi đáng kể.

Hình 4: Tình trạng khi thác đất cạn kiệt, gây nhiều mối nguy hại khó lường

SỰ DU NHẬP CÁC LOÀI NGOẠI LAI VÀ SỰ DI DÂN

Các loài ngoại lai có thể được du nhập vào một khu vực theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như do con người mang theo trong các hoạt động du lịch, vận chuyển hàng hóa chấm, hoặc du nhập tự nhiên theo các dòng chảy của nước, gió… 

Khi du nhập vào một khu vực, các loài ngoại lai có thể cạnh tranh thức ăn, môi trường sống với loài bản địa, hoặc thậm chí là truyền bệnh, ăn thịt cả loài bản địa. Điều này là nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học. 

Bên cạnh đó, sự di dân cũng làm thay đổi đa dạng sinh học. Con người di cư từ vùng này sang vùng khác, khai phá tài nguyên của nơi đó để sinh hoạt và sản xuất, làm ô nhiễm môi trường…

Giải pháp giảm thiểu suy giảm đa dạng sinh họcTĂNG CƯỜNG TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ đa dạng sinh học là giải pháp quan trọng nhất. Khi người dân hiểu được tầm quan trọng của đa dạng sinh học, họ sẽ có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường và các loài sinh vật, giúp giảm nguy cơ từ các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học.

XÂY DỰNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT

Nhà nước cần ban hành các quy định cụ thể về bảo vệ đa dạng sinh học và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định này. Các quy định này cần nghiêm cấm các hoạt động gây suy giảm đa dạng sinh học, chẳng hạn như phá rừng, săn bắt, đánh bắt thủy sản trái phép…

TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Hợp tác quốc tế là cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học. Các quốc gia cần phối hợp chặt chẽ với nhau để trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, ngăn chặn và xử lý các hoạt động gây suy giảm đa dạng sinh học.

Vấn đề từ các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết khi tình trạng mất cân bằng đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Trên đây Envico đã gửi đến bạn đầy đủ các thông tin về thực trạng, nguyên nhân cũng như giải pháp cho vấn đề mất đa dạng sinh học. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích về vấn đề môi trường này. Mọi thắc mắc liên quan xin gọi cho chúng tôi để được tư vấn.

 C.4

- Sự đa dạng về thành phần loài và gen di truyền

+ Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới, trong đó nhiều loài thực vật quý hiếm (Trầm hương, trắc, sâm Ngọc Linh,  nghiến, gỗ gụ…) và động vật quý hiếm (Sao la, voi, bò tót, trĩ…).

+ Số lượng các cá thể trong mỗi loài tương đối phong phú, tạo nên sự đa dạng về nguồn gen di truyền,…

- Sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái

+ Cá hệ sinh thái tự nhiên trên cạn: Gồm kiểu rừng sinh thái khác nhau, phổ biến nhất là rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa với lớp phủ thực vật rậm rạp nhiều tầng, thành phần loài phong phú. Ngoài ra, còn có: trảng cỏ cây bụi, rừng cận nhiệt, rừng ôn đới núi cao,…

+ Các hệ sinh thái tự nhên dưới nước bao gồm: hệ sinh thái nước mặn, hệ sinh thái nước ngọt. Các hệ sinh thái nước mặn (bao gồm cả các vùng nước lợ), điển hình là rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô, đầm phá ven biển,… và hệ sinh thái biển chia thành các vùng nước theo độ sâu. Các hệ sinh thái nước ngọt ở sông suối, ao, hồ đầm.

+ Các hệ sinh thái nhân tạo: hình thành do hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản rất đa dạng như: hệ sinh thái đồng ruộng, vùng chuyên canh,..; hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản,…

C.5

Nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm rõ rệt nguồn tài nguyên sinh vật ở nước ta là do con người khai thác tài nguyên quá mức (chặt phá rừng bừa bãi, nổ mìn đánh cá,…), môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng (ô nhiễm môi trường biển, sông hồ làm cá chết hàng loạt, nhiều loài thủy sinh cũng suy giảm số lượng.).

C.6

Chúng có vai trò là nơi bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, nơi nghiên cứu hoặc tiến hành các thí nghiệm khoa học, bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên sinh học tự nhiên.

C.7

 Nguyên nhân làm cho thảm thực vật rừng ở Việt Nam rất đa dạng về kiểu hệ sinh thái chủ yếu là do nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hóa đa dạng theo Bắc – Nam, Đông – Tây và cả độ cao vớis nhiều kiểu khí hậu khác nhau từ nhiệt đới, cận nhiệt đới tới xích đạo; Từ gió mùa chân núi, ...

Bạn có biết?

Địa lý học là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng trên Trái Đất. Địa lý học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh và cách con người tương tác với nó. Hãy khám phá và hiểu biết về thế giới từ khía cạnh địa lý!

Nguồn :

Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự lớp 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần và sang năm lại là năm cuối cấp, áp lực lớn dần. Hãy chú ý đến sức khỏe, cân bằng giữa học và nghỉ ngơi để đạt hiệu quả tốt nhất!

Nguồn :

sưu tập

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK