Nhận biết các dung dịch riêng biệt sau bằng phương pháp hóa học, viết phương trình:
CH3COOH; C2H5OH; CH3CHO; HOCH2CH2OH
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Lấy lượng nhỏ từng dung dịch ra ống nghiệm rồi đánh số
Cho Cu(OH)2 vào từng ống nghiệm, thấy có một ống nghiệm sinh ra
`Cu(OH)_2 + 2CH_2OHCH_2OH → (CH_2OCH_2OH)_2Cu + 2H_2O`
Cho tiếp quỳ tím vào lần lượt 3 dung dịch còn lại -> Hóa hồng suy ra đó là CH3COOH ( hồng thôi không đỏ vì đây là axit yếu)
Cho CuOH trong NaOH vào 2 ống nghiệm còn lại -> có kết tủa đỏ => CH3CHO
CH3CHO+CU(OH)2+NaOH -> CH3COONa+H2O+CU2O
Đáp án:
Nhỏ lần lượt từng dung dịch vào giấy quỳ tím. $CH_3COOH$ làm quỳ tím hoá đỏ, còn lại không làm quỳ đổi màu.
Nhỏ nước bromine vào ba dung dịch còn lại, lắc kĩ. $CH_3CHO$ làm nước brom nhạt màu, còn lại nước brom không nhạt màu da cam.
$CH_3CHO+Br_2+H_2O\to CH_3COONH_4+2HBr$
Cho $Cu(OH)_2$ vào hai dung dịch còn lại, lắc kĩ. $HOCH_2CH_2OH$ hoà tan $Cu(OH)_2$ tạo phức màu xanh lam, $C_2H_5OH$ không hoà tan $Cu(OH)_2$.
$2C_2H_6O_2+Cu(OH)_2\to (C_2H_5O_2)_2Cu+2H_2O$
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK