Trong cung quế(1) âm thầm chiếc bóng
Đêm năm canh trông ngóng lần lần,
Khoảnh(2) làm chi, bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi.
Lầu đãi nguyệt(3) đứng ngồi dạ vũ(4)
Gác thừa lương(5) thức ngủ thu phong,
Phòng tiêu(6) lạnh ngắt như đồng
Gương loan(7) bẻ nửa, dải đồng(8) xẻ đôi,
Chiều ủ dột giấc mai(9) khuya sớm
Vẻ bâng khuâng hồn bướm(10) vẩn vơ
Thâm khuê(11)) vắng ngắt như tờ,
Cửa châu gió lọt, rèm ngà(12) sương gieo.
Ngấn phượng liễn(13) chòm rêu lỗ chỗ,
Dấu dương xa(14) đám cỏ quanh co
Lầu Tần(15) chiều nhạt vẻ thu,
Gối loan(16) tuyết đóng, chăn cù(17) giá đông.
*Chú thích:
(1)Cung quế (điển tích): chỉ nơi ở của cung phi, người đẹp.
(2) Khoảnh: chơi ác, chơi khăm.
(3) Lầu đãi nguyệt: lầu đợi trăng, chờ ngắm trăng lên.
(4) Dạ vũ: mưa đêm.
(5) Gác thừa lương: gác hóng gió mát.
(6) Phòng tiêu: phòng có trát vữa trôn hồ tiêu tán nhỏ để giữ ấm và tạo hương thơm, phòng nữ.
(7) Gương loan: gương có khắc hình chim loan.
(8) Dải đồng: dải gấm thắt nút thành từng vòng, ngụ ý vợ chồng gắn bó, quấn quýt yêu thương nhau.
(9) Giấc mai (điển tích): chỉ giấc mộng đẹp.
(10) Hồn bướm (điển tích): tâm hồn mơ màng như trong giấc mộng.
(11) Thâm khuê: khuê phòng kín đáo, chỉ nơi ở của người nữ.
(12) Cửa châu, rèm ngà: cửa treo rèm làm bằng châu ngọc, chỉ nơi ở tao nhã của người nữ.
(13) Phượng liễn: xe kéo tay có hình chim phượng, nhà vua thường dùng để đến nơi ở của cung nữ.
(14) Dương xa: cỗ xe do dê kéo. Xưa nhà vua thường ngồi xe do dê kéo đến nơi ở của cung nữ, dê dừng trước phòng nào vua sẽ nghỉ
lại đó. Các cung nữ thường dùng lá trúc rửa nước muối để nhử dê qua phòng mình.
(15) Lầu Tần: lầu của vua Tần, chỉ cung điện của vua chúa nói chung.
(16) Gối loan: gối thêu hình chim loan, gối của vợ chồng.
(17) Chăn cù: chăn dệt bằng lông thú, đắp rất ấm.
Câu 1. Trong đoạn trích trên, tâm trạng của người cung nữ được khắc hoạ ở những thời điểm nào? Từ ngữ nào cho anh/chị biết điều
đó?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của sự phối hợp một số từ Hán Việt và một số từ thuần Việt trong đoạn trích
mng giúp em với ạ. em cảm ơn
Trả lời:
Câu 1:
Trong đoạn trích trên, tâm trạng của người cung nữ được khắc hoạ ở những thời điểm là:
- Đêm khuya: "Trong cung quế âm thầm chiếc bóng / Đêm năm canh trông ngóng lần lần" - Những từ ngữ như "âm thầm," "trông ngóng," và "năm canh" cho thấy nỗi buồn và sự cô đơn của người cung nữ trong những đêm dài chờ đợi.
- Mùa thu muộn: "Khoảnh làm chi, bấy chúa xuân / Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi" - Từ "rữa nhụy" và "mùa thu muộn" diễn tả sự lãng phí thời gian, cảm giác buồn chán và sự mòn mỏi khi thời gian trôi qua.
- Gần sáng: "Chiều ủ dột giấc mai khuya sớm / Vẻ bâng khuâng hồn bướm vẩn vơ" - Cảm giác u sầu và bâng khuâng được thể hiện qua từ "ủ dột," "bâng khuâng," và "hồn bướm vẩn vơ," cho thấy nỗi buồn không thể tìm thấy lối thoát.
- Vào ban đêm: "Thâm khuê vắng ngắt như tờ / Cửa châu gió lọt, rèm ngà sương gieo" - Từ "vắng ngắt," "cửa châu," và "rèm ngà sương gieo" thể hiện sự vắng vẻ, lạnh lẽo và cô đơn của không gian mà người cung nữ đang sống.
* Các từ ngữ thể hiên là:
- Các động từ: trông ngóng, đứng ngồi, thức ngủ, ủ dột,... thể hiện sự bồn chồn, lo lắng, mất ngủ của người cung nữ.
- Các tính từ: lạnh ngắt, vắng ngắt, nhạt nhòa,... thể hiện sự cô đơn, buồn tẻ, vô vọng.
- Các hình ảnh: giấc mai, hồn bướm, vẻ thu,... gợi lên những nỗi niềm sâu kín, những ước mơ dang dở.
Câu 2:
Sự phối hợp giữa từ Hán Việt và từ thuần Việt:
- Từ Hán Việt: "phòng tiêu," "gương loan," "thâm khuê," "cửa châu," "rèm ngà," "ngấn phượng liễn," "dấu dương xa," "lầu Tần," "gối loan," "chăn cù."
- Từ thuần Việt: "đêm năm canh," "cây khuya xào xạc," "sâu tường nỉ non," "tiếng đập vải," "giấc mai," "hồn bướm," "chiều ủ dột," "gió lọt."
- Tác dụng:
+ Tạo nên sự đối lập: Sự đối lập giữa không gian lộng lẫy, xa hoa của cung đình và những cảm xúc cô đơn, buồn bã của người cung nữ tạo nên một hiệu quả nghệ thuật đặc biệt.
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm: Các từ Hán Việt tạo nên những hình ảnh đẹp, giàu chất thơ, trong khi các từ thuần Việt lại giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được tâm trạng của nhân vật.
+ Tạo nên sự hài hòa giữa cái cụ thể và cái trừu tượng: Từ Hán Việt thường mang tính chất trừu tượng, lịch sự và có giá trị biểu cảm cao, trong khi từ thuần Việt lại gần gũi và cụ thể hơn. Sự kết hợp này giúp hình ảnh và cảm xúc trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
Câu 1
Trong đoạn trích ,tâm trạng cung nữ đc khắc họa ở những thời điểm
- đêm : từ ngữ "đêm năm canh Trôn Ngóng lần lần"
- lầu đãi nguyệt: thời điểm trănng lên .từ ngữ " dạ vũ"chỉ mưa đêm
-lúc chiều: từ ngữ" ủ một giấc mai"," khuya sớm"
- chiều nhạt :từ ngữ " gối loan tuyết đóng"
Câu 2 :
" cung quế"
" phòng tiêu"
"Giấc mai"
" gối loan"
" âm thầm"
" năm canh"
" bấy chúa"
Tác dụng: tạo sắc thái trang trọng tao nhã , tạo sự phong phú cho từ ngữ.đồng thời để kết nối văn hóa từ thời xưa.việc ghép hán và thuần việt tạo sự chính xác, rõ ràng . Giúp từ ngữ trở lên độc lạ, không đại trà , đáp ứng nhu cầu biểu đạt của xã hội hiện đại.
Ngữ văn là môn khoa học nghiên cứu ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại. Đây là môn học giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về ngôn ngữ, văn hóa và tư tưởng. Việc đọc và viết trong môn Ngữ văn không chỉ là kỹ năng, mà còn là nghệ thuật. Hãy để ngôn từ của bạn bay cao và khám phá thế giới văn chương!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK