Một mẫu dung dịch `H2SO4` (gọi là mẫu `A`) được phân tích bằng cách thêm `50 mL` dung dịch
`NaOH 0,4 M` vào `100 mL` dung dịch mẫu `A` rồi lắc đều. Sau khi phản ứng xảy ra, người ta thấy trong hỗn hợp dung dịch còn dư ion `OH^–`. Phần ion dư này cần `10 mL HCl 0,2 M` để trung hoà. Tính nồng độ mol.`L^(–1)`của mẫu A
Phương trình phản ứng:
$\rm H_2SO_4\ +\ 2NaOH\ \rightarrow\ Na_SO_4\ +\ H_2O$ `(1)`
$\rm HCl\ +\ NaOH\ \rightarrow\ NaCl\ +\ H_2O$ `(2)`
Ta có: $\rm n_{NaOH} (bd)=50.10^{-3}.0,4=0,02$ `(mol)`
$\rm n_{HCl} =10.10^{-3}.0,2=2.10^{-3}=2.10^{-3}$ `(mol)`
Theo `(2):` $\rm n_{NaOH} (du) = n_{HCl} = 2.10^{-3}$ `(mol)`
`=>` $\rm n_{NaOH} (pu)=0,02-2.10^{-3}=0,018$ `(mol)`
Theo `(1):` $\rm n_{H_2SO_4} = \dfrac{1}{2}.n_{NaOH} = 9.10^{-3}$ `(mol)`
Nồng độ mol của mẫu A là:
$\rm C_M=\dfrac{9.10^{-3}}{100.10^{-3}}=0,09$ `(mol.L^-1)`
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK