Bài 1:
Ta có: 42=2.3.7
30=2.3.5
Do số bi đỏ và bi vàng được chia đều vào các túi
⇒ Số túi nhiều nhất có thể chia được là ước chung lớn nhất của 42 và 30.
ƯCLN(42,30)=2.3=6
Vậy có thể chia được nhiều nhất vào 6 túi.
Số bi đỏ ở mỗi túi là:
42:6=7 (viên)
Số bi vàng ở mỗi túi là:
30:6=5 (viên)
Đáp số: Chia thành 6 túi, mỗi túi có 7 viên bi đỏ và 5 viên bi vàng.
Bài 2:
Gọi số hàng dọc xếp thành nhiều nhất là a ( a ∈ N* )
Theo đề bài ta có
300 ⋮a
276 ⋮ a
252 ⋮a
a lớn nhất
⇒⇒ a ∈∈ ƯCLN ( 300 ; 276 ; 252 )
300 = 22 . 3 . 52
276 = 22 . 3 . 23
252 = 22 . 32 . 7
a ∈∈ ƯCLN ( 300 ; 276 ; 252 ) = 22 . 3 = 12
⇒⇒ a ∈∈ { 12 } ( thỏa mãn điều kiện )
Vậy có thể xếp thành nhiều nhất 12 hàng dọc để mỗi khối không ai lẻ hàng
Khi đó khối 6 có số hàng ngang là
300 : 12 = 25 ( hàng )
Khi đó khối 7 có số hàng ngang là
276 : 12 = 23 ( hàng )
Khi đó khối 8 có số hàng ngang là
252 : 12 = 21 ( hàng )
Xin 5* và TLHN được không ạ
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Câu 1
Bạn Hà muốn chia 40 bi đỏ và 30 bi vàng để số bi vàng và số bi đỏi ở mỗi túi bằng nhau thì số túi $ƯC_{(40;30)}$
mà để bài hoie có thể chia nhiều nhất bao nhiêu túi thì số túi là $ƯCLL_{(40;30)}$
Ta có 40=2³.5
30=2.3.5
⇒$ƯCLL_{(40;36)}$=2.5=10
⇒bạn Hà có thể chia nhiều nhất 10 túi
Số viên bi đỏ ở mỗi túi là
40:10=4 (bi đỏ)
Số viên bi vàng ở mỗi túi là
30:10=3 (bi đỏ)
Vậy có thể chia nhiều nhất 10 túi và mỗi túi có 4 bi đỏ và 3 bi vàng
Bài 2
Vì để số hàng dọc của mỗi khối không lẻ một ai và số hàng ở các khôi bằng nhau nên số hàng là $ƯC_{(300;276;252)}$
Theo bài ra thì có thể chia nhiều nhất bao nhiêu hàng nên số hàng là $ƯCLL_{(300;276;252)}$
Ta có 300=2².3.5²
276=2².3.23
252=2².3².7
⇒$ƯCLL_{(300;276;252)}$=2².3=12
⇒có thể chia nhiều nhất 12 hàng
Số học sinh ở mỗi hàng của khối 6 là
300:12=25 (học sinh khối 6)
Số học sinh ở mỗi hàng của khối 7 là
276:12=23 (học sinh khối 7)
Số học sinh ở mỗi hàng của khối 8 là
252:12=21 (học sinh khối 8)
Vậy có thể chia nhiều nhất 12 hàng ; mỗi hàng có 25 học sinh khối 6 ; 23 học sinh khối 7 ; 21 học sinh khối 8
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK