Lời giải 1 :
Viết đoạn văn: Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm
Dàn ý tham khảo nhé
Mở bài:
Nguyễn Binh Khiêm là nhà thơ lớn nhất Việt Nam thế kỉ XVI với những sáng tác ghi dấu mốc lớn trên con đường phát triển lịch sử văn học.
+ Bach vân quốc ngữ thi tậplà tập thơ Nôm nổi tiếng của ông.
- Giới thiệu bài thơNhàn(xuất xú, hoàn cảnh sáng tác, nội dung): là bài thd Nôm số 73 trong tậpBgch vân quốc ngữ thi tập, làm khi tác giả cáo quan về ở ẩn,
nói về cuộc sống thanh nhàn nơi thôn dã và triết lí sống của tác giả.
* Thân bài :
- Hai câu đề:Hoàn cảnh sống của Nguyễn Binh Khiêm.
+ Mở đầu bài thơ với nhịp thơ 2/2/3 tạo nên thong thả đều đặn
+ Mai, cuốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết và rất quen thuộc của người nông dân.
+ Phép liệt kê kết hợp với số từ "một": Gợi hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sắn sàng.
→ Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Binh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất vả của một lão canh điền. Nhưng tác giả rất yêu và tự hào về thú vui
điền viên ây.
- Trạng thái "thơ thẩn": chăm chủ vào công việc, tỉ mẩn
-> Tâm trạng hài lòng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ.
Cụm từ phủ định "dầu ai vui thú nào": Phủ nhận những thú vui mà người đời thường hay theo đuổi.
> Hai câu thơ khái quát hoàn cảnh sống của Nguyễn Binh Khiêm ở quê nhà vất vả, lam lũ, mệt nhọc nhưng tâm hồn lúc nào cũng thư thái, thanh thẳn.
> Tâm thế ung dung, tự tại, triết lí sống nhàn của ẩn sĩ "nhàn tâm".
* Hai câu thực:Quan niệm sống của Nguyến Bỉnh Khiêm
- Nghệ thuật đối: ta - người, dại - khôn: Nhấn mạnh quan niệm sống mang tính triết Ií, thâm trầm của nhà thơ.
- Nghệ thuật ẩn dụ:
+"Nơi vắng vẻ": Tượng trưng cho chốn yên tĩnh, thưa người, nhịp sống yên bình, êm ả. Ở đây ngụ ý chi chốn quê nhà
+ "Chốn lao xao": Tượng trưng cho chốn ồn ào, đông đúc huyên náo, tấp nập, cuộc Sống xô bồ, bon chen, giành giật, đố kị.Ở đây chỉ chốn quan trường.
- Cách nói ngược: Ta dại - người khôn:
+ Ban đầu có vẻ hợp lí vì ở chốn quan trường mới đem lại cho con người tiền tài danh vọng, còn ở thôn dã cuộc sống vất vả, cực khổ.
+ Tuy nhiên, dại thực chất là khôn bởi ở nơi quể mùa con người mới được sống an nhiên, thanh thản. Khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con
người không được sống là chính mình.
→ Thể hiện quan niệm sống "lánh đục về trong" của Nguyễn Binh Khiêm
→ Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hinh mia mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ.
* Hai câu luận:Cuộc sống của Nguyễn Binh Khiêm ở chốn quê nhà.
- Sự xuất hiện của bồn mùa: Xuân, hạ, thu, đông.
Cuộc sống gån bó, hài hòa với tự nhiên của Nguyễn Binh Khiêm
- Cuộc sống gắn bó, hài hòa với tự nhiên của Nguyễn Binh Khiêm
-Việc ăn uống: Thu ăn mẫng trúc, đông ăn giá.
- Là những món ăn thôn quê dân giā, giản dị thanh đạnm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung tự cấp
- Chuyện sinh hoạat: Xuân tằm h sen, hạ tằm ao
Thói quen sinh hoạt tự nhiên, thoải mái, có sự giao hòa, quấn quýt giữa con người với thiên nhiên.
- Cách ngắt nhịp 4/3 nhịp nhàng, kết hợp với cách điệp cấu trúc câu.
→ Hai câu thơ miêu tả bức tranh bốn mùa có cả cảnh đẹp, cả cảnh sinh hoạt của con người
+ Sự hài lòng về cuộc Sống đạm bạc, giản dị, hòa hợp với tự thiên mà vẫn thanh cao, tự do thoải mái của Nguyễn Binh Kiênm.
* Hai câu kết:Triết lí sống nhàn
- Sử dụng điển tích giấc mộng đêm hòe: Coi phú quý tựa như một giác chiêm bao
> Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhę vinh hoa phù phiểm.
- Động từ "nhìn xem": Tô đậm thế đứng cao hơn người đầy tự tin của Nguyễn Binh Khiêm
→ Triết lí sống Nhàn: Biết từ bỏ những thứ vinh hoa phù phiểm vì đó chỉ là một giấc mộng, khi con người nhẳm mắt xuôi tay mọi thứ trở nên vô nghĩa, ch
có tâm hồn, nhân cách mới tồn tại mäi mãi.
→ Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Binh Khiêm: Coi khinh danh lợi, cốt cách thanh cao, tâm hòn trong sáng.
- Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiều, dễ cảm
-Cách kể, tả tự nhiên, gần gũi
Các biện pháp tu từ: Liệt kê, đối lập, điển tích điển cổ.
- Nhip thơ chậm, nhẹ nhàng, hóm hinh
c) Kết bài
Thể hiện những cảm nhận của mình về bài thơ: Là bài thơ hay, giàu ý nghĩa.
- Việc ăn uống: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
Thảo luận