a) Ta có: $\widehat{ABE}=\widehat{ABD}=90^o$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O))
$\widehat{AHE}=90^o$ (giả thiết cho H là hình chiếu của E lên AD)
$\Rightarrow$ tứ giác $ABEH$ có:
$\widehat{ABE}+\widehat{AHE}=180^o$
$\Rightarrow$ tứ giác $ABEH$ nội tiếp đường tròn đường kính $(AE)$
b) Ta có: $\widehat{B_1}=\widehat{A_1}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung $CD$ của đường tròn (O))
$\widehat{A_1}=\widehat{B_2}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung EH của đường tròn (AE))
$\Rightarrow\widehat{B_1}=\widehat{B_2}\Rightarrow BD$ là đường phân giác của $\widehat{HBC}$ (1)
c) Ta có: $\widehat{EHD}=90^o$ (giả thiết cho $H$ là hình chiếu của E lên AD)
$\widehat{ECD}=\widehat{ACD}=90^o$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O))
$\Rightarrow$ tứ giác $ECDH$ có:
$\widehat{EHD}+\widehat{ECD}=180^o$
$\Rightarrow$ tứ giác $ECDH$ nội tiếp đường tròn đường kính $(ED)$
$\Rightarrow\widehat{EHC}=\widehat{EDC}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung EC của (ED))
$\widehat{EDC}=\widehat{BAC}$ (góc nội tiếp chắn cung BC của (O))
$\widehat{BAC}=\widehat{BHE}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung BE của (AE))
Từ 3 điều trên suy ra $\widehat{EHC}=\widehat{BHE}$
$\Rightarrow HE$ là đường phân giác $\widehat{BHC}$ (2)
Từ (1) và (2) $\Delta BCH$ có $BD,HE$ là hai đường phân giác cắt nhau tại E nên E là tâm đường tròn nội tiếp $\Delta BCH$.
d) $\Delta AED$ có: $I$ là trung điểm của $ED,O$ là trung điểm của $AD$
nên $IO$ là đường trung bình của $\Delta AED\Rightarrow OI//AE$
$\Rightarrow\widehat{OIB}=\widehat{AEB}$ (hai góc ở vị trí đồng vị)
mà $\widehat{AEB}=\widehat{AHB}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung $AB$ của (AE))
từ hai điều trên suy ra $\widehat{OIB}=\widehat{AHB}$
Tứ giác $BHOI$ có
$\widehat{OIB}+\widehat{OHB}=\widehat{AHB}+\widehat{OHB}=180^o$
$\Rightarrow $ tứ giác $BHOI$ nội tiếp
e) Tứ giác $BHOI$ nội tiếp suy ra $\widehat{OID}=\widehat{HBI}$ (cùng bù với $\widehat{OIB}$)
Xét $\Delta DIO$ và $\Delta DHB$ có:
$\widehat D$ chung
$\widehat{OID}=\widehat{BHD}$ (chứng minh trên)
$\Rightarrow\Delta DIO\sim\Delta DHB$ (g.g)
$\Rightarrow \dfrac{DI}{DH}=\dfrac{DO}{DB}$ (hai cạnh tương ứng tỉ lệ)
$\Rightarrow DI.DB=DO.DH$
f) $\widehat {A_1}=\widehat{B_2}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung EH của (AE))
$\widehat{B_2}=\widehat{A_2}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung DK của (O))
$\Rightarrow\widehat{A_1}=\widehat{A_2}$ (3)
$\widehat{H_1}=\widehat{H_3}$ (hai góc cùng phụ hai góc bằng nhau $\widehat{EHC}=\widehat{EHB}$)
$\widehat{H_3}=\widehat{H_2}$ (đối đỉnh)
$\Rightarrow\widehat{H_1}=\widehat{H_2}$ (*)
$\Rightarrow\widehat{AHC}=\widehat{AHK}$ (4) (cùng bù với hai góc bằng nhau $\widehat{H_1}=\widehat{H_2}$)
Từ (3), (4) và AH chung $\Rightarrow\Delta AHC=\Delta AHK$ (g.c.g)
$\Rightarrow HC=HK\Rightarrow\Delta HCK$ cân đỉnh H có (*) suy ra $HD$ là phân giác nên HD là đường cao, trung tuyến suy ra $HD\bot CK$ tại trung điểm của CK
$\Rightarrow C,K$ đối xứng qua AD.
Đáp án:
bạn tự vẽ hình nha
a)Xét tứ giác ABEF có
góc ABE=90 độ( góc nội tiếp chắn nửa dường tròn)
và góc AFE=90 độ (EF vuông góc AD tại F)
=> góc ABE + góc AFE =180 độ
=> tứ giác ABEF nội tiếp dường tròn đường kính AE
b)Ta có : góc CBD=góc CAD ( góc nội tiếp cùng chắn cung CD của (O))
và góc CAD =góc FBD (góc nội tiếp chắn cung EF của đường tròn ngoại tiếp tứ giác ABEF)
=>góc CBD=góc FBD (=góc CAD)
=>BD là tia phân giác của góc CBF
c)Xét tứ giác CEFD có:
góc DCA=90 độ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
và góc EFD=90 độ (EF vuông góc AD tại F)
=> góc DCA+góc EFD=180 độ
=> tứ giác CEFD nội tiếp dường tròn đường kính ED)
Ta có tam giác ABE vuông tại B có dường trung tuyến BM (M là trung diểm của AE)
=>BM=1/2. AE= AM=ME =>tam giác ABM cân tại M => góc ABM= góc BAM
mà góc ABM +góc MBF+góc FBE=90 độ
và góc FBE=góc CAD (cmt)
=>góc MBF+ góc CAD+ góc BAM =90 độ
mà góc ADB+ góc CAD+góc BAM =90 độ(góc BAD=góc BAM+goc1CAD)
=>góc MBF=góc ADB
mà góc ADB = góc FCM ( góc nội tiếp cùng chắn cung EF của đường tròn ngoại tiếp tứ giác CEFD)
=>góc MBF= góc FCM (=góc ADB)
=>tứ giác BMFC nội tiếp đường tròn
Giải thích các bước giải:
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK