- Tựa “Trích diễm thi tập” (Tuyển tập những bài thơ hay) do Hoàng Đức Lương quê Văn Giang, Hưng Yên, trú tại Gia Lâm, Hà Nội, đỗ Tiến sĩ năm 1478 sưu tầm, tuyển chọn và biên soạn.
- Tựa là bài viết thường đặt ở đầu sách, tương tự như lời nói đầu, lời giới thiệu, lời tự bạch... để giới thiệu với độc giả mục đích, động cơ sáng tác, kết cấu, bố cục nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của tác giả.
- Tựa “Trích diễm thi tập” ra đời sau cuộc kháng chiến chống giặc Minh. Kẻ thù muốn hủy diệt nền văn hóa của dân tộc, đồng hóa nhân dân ta. Trong bối cảnh ấy, công việc sưu tầm thơ văn của Hoàng Đức Lương có ý nghĩa rất lớn.
II. Văn bản (SGK)
1. Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Nghệ thuật lập luận của tác giả.
- Bốn lí do khiến thơ văn không lưu truyền hết ở đời sau gồm:
+ Chỉ có thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thi ca - "ít người am hiểu".
+ Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cử, ít để ý đến thơ ca - "Danh sĩ bận rộn".
+ Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì – “Thiếu người tâm huyết".
+ Triều đình chưa quan tâm - "Chưa có lệnh vua"...
- Ngoài bốn lí do chủ quan, tác giả còn nêu lí do khách quan ở đoạn tiếp theo, từ "Vì bốn lí do kể trên... mà không rách nát tan tành" là lí do thứ năm: Thời gian và binh hỏa có sức hủy hoại ghê gớm.
- Đoạn văn kết lại bằng một câu hỏi tu từ có ý nghĩa phủ định "... thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành?", câu hỏi biểu hiện nỗi xót xa của tác giả trước thực trạng đau lòng. Đó là nguyên nhân thôi thúc tác giả làm sách Trích diễm thi tập.
- Nghệ thuật lập luận của tác giả:
+ Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp...
+ Phương pháp lập luận quy nạp.
+ Dùng câu hỏi tu từ: Làm sao giữ mãi... được mà không...
- Bài tựa có lập luận chặt chẽ, chất trữ tình hòa quyện vào chất nghị luận. Tác giả trình bày luận điểm rõ ràng, mạch lạc và khúc chiết. Lòng yêu nước được thể hiện ở thái độ trân trọng di sản văn hóa, niềm đau xót trước thực trạng. Qua lời tựa, người đọc còn cảm nhận được không khí thời đại cùng tâm trạng của tác giả.
2. Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiền nhân?
- Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước thực trạng đau lòng. Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí - Trần làm tác giả thường thở than, trách lỗi các trí thức đương thời. Ông có ý thức trân trọng văn thơ của ông cha, yêu quý di sản văn học dân tộc.
- Tác giả trình bày những động cơ khiến mình phải sưu tầm, tuyển chọn thơ ca dân tộc để soạn Trích diễm thi tập:
+ Thực trạng sách vở về thơ ca Việt Nam rất hiếm "Không khảo cứu vào đâu được". Người học làm thơ như Hoàng Đức Lương "chỉ trông vào thơ bách gia đời nhà Đường".
+ Nhu cầu bức thiết phải biên soạn sách Trích diễm thi tập bởi vì "một nước văn hiến, xây dựng đã mấy trăm năm, chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản".
- Đó là những động cơ thôi thúc tác giả soạn sách Trích diễm thi tập. Việc làm của ông lớn lao, công phu và ý nghĩa nhưng tác giả thể hiện thái độ hết sức khiêm tốn. Hoàng Đức Lương coi mình là "tài hèn sức mọn" khi nói về việc đưa thơ của mình vào cuối các quyển, tác giả nói "mạn phép phụ thêm những bài vụng về do tôi viết".
- Để hoàn thành Trích diễm thi tập, Hoàng Đức Lương đã phải "Tìm quanh hỏi khắp" để sưu tầm thơ ca của những người đi trước và "thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều". Sau đó đặt tên sách là Trích diễm gồm 6 quyển. Đây là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức, người không tâm huyết sẽ không làm được.
- Công việc của ông có ý nghĩa giáo dục và ý thực tiễn. Bởi vì nếu không có ông thì đời sau không biết đến Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn, Bạch Đằng giang phú của Trương Hán Siêu..
3. Điều gì thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) có cảm nghĩ gì vế công việc sưu tầm, biên soạn thơ văn do ông tiến hành?
- Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.
- Ý thức trách nhiệm trước di sản văn học của cha ông bị thất lạc.
- Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự cường trong văn học.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK