Trang chủ Ngữ văn Lớp 6 Soạn bài "Tô Cô" và tloi câu hỏi: 1. Qua...

Soạn bài "Tô Cô" và tloi câu hỏi: 1. Qua bài kí Tô Cô, nhà văn đã đưa ng đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai? 2. Tìm những từ ngũ miêu tả sự dữ dội của tr

Câu hỏi :

Soạn bài "Tô Cô" và tloi câu hỏi: 1. Qua bài kí Tô Cô, nhà văn đã đưa ng đọc đến những nơi nào và gặp gỡ những ai? 2. Tìm những từ ngũ miêu tả sự dữ dội của trận bão. Những từ ngữ nào cho thấy rõ nhất việc tác giả có chủ ý miêu tả trận giông bão như một trận chiến? 3. Biển sau bão hiện lên ntn (qua hình ảnh bầu trời, cây, nc biển, mặt trời,...)? 4. Theo em, để nhận ra vẻ đẹp của Tô Cô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con ng trên đảo ở ngững thời điểm nào và ở những vị trí nào? 5. Chỉ ra một câu văn thể hiện sự yêu mến đặc biệt của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô đến theo mùa sống ở đây 6. Em hình dung khung cảnh Cô Tô sẽ ntn nếu thiếu chi tiết miêu tả giếng nc ngọt và hoạt động của con ng quanh giếng? 7. Kết thúc bài kí Cô Tô là suy nghĩ của tác giả về hình ảnh cj Châu Hòa Mãn:" Trông cj Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con ăn". Cách kết thúc này cho thấy tác giả đối với biển cả và những con ng bình dị trên dảo ntn?

Lời giải 1 :

Tóm tắt văn bản :

Ngày thứ năm trên quần đảo Cô Tô là một ngày sáng sủa, trong trẻo. Sau mỗi trận bão thì bầu trời Cô Tô trong sáng, cây cối xanh tươi, nước biển lam biếc hơn mọi khi. Mặt trời mọc như “lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn”. Cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân sớm nay có nhiều người đến gánh nước để chuẩn bị cho chuyến ra khơi.

I. Tác giả

- Nguyễn Tuân (1910-1987). 

- Quê ở Hà Nội

- Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút, truyện ngắn và kí. 

- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996

- Phong cách sáng tác: phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện

- Tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn), Sông Đà (tùy bút) 

II. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm

1. Thể loại: Kí 

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

- “Cô Tô” được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn. 

- Bài kí được in trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm 1976. 

3. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, tự sự,…

4.Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất, xưng “tôi”  

5. Tóm tắt: 

Đoạn trích “Cô Tô” trích trong bài kí “Cô Tô” của nhà văn Nguyễn Tuân. Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan. Cơn bão giống như một kẻ thù đang dàn trận để đánh bại con người. Sau trận bão, quần đảo Cô Tô trở lên trong sáng hơn. Cây cối thêm xanh, nước biển đậm đà hơn, cát vàng giòn hơn, cá nhiều hơn. Mặt trời mọc giống như lòng một quả trứng. Khung cảnh mặt trời mọc trên biển thật tráng lệ, hùng vĩ. Bên giếng nước ngọt đảo Thanh Luân, người dân tấp nập gánh nước để chuẩn bị cho chuyến ra khơi.

6. Bố cục: 
Gồm 4 phần : 

+ Phần 1 (từ đầu đến “quỷ khốc, thần linh”) : Cảnh cơn bão ở Cô Tô. 

+ Phần 2 (tiếp đến “lớn lên theo mùa sóng ở đây”): Cảnh Cô Tô sau cơn bão

+ Phần 3 (tiếp đó đến “là là nhịp cánh…”): Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô

+ Phần 4 (còn lại): Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô

7. Giá trị nội dung: 

+ Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô. 

8. Giá trị nghệ thuật: 

+ Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo

+ Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc

+ Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…

III. Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm

1. Cảnh cơn bão ở Cô Tô

Tác giả quan sát và cảm nhận trận bão bằng những giác quan:

- Xúc giác: Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim.

- Thính giác: Gió liên thanh quật lia lịa…, Sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền…, Nó rít lên rú lên…

- Thị giác: Sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi như là kẻ thù bắt đầu thả hơi ngạt; Gác đào ủy nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết; Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung.

=> Cơn bão giống như một kẻ thù đang dàn trận để đánh bại con người.

2. Cảnh Cô Tô sau cơn bão

- Vị trí quan sát: nóc đồn

- Cảnh vật sau cơn bão:

   + Một ngày trong trẻo, sáng sủa

   + Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt

   + Nước biển lam biếc đậm đà hơn

   + Cát lại vàng giòn hơn

   + Lưới nặng mẻ cá giã đôi

→ Các hình ảnh chọn lọc, tiêu biểu, đặc sắc, dùng hàng loạt tính từ để gợi tả

→ Cảnh vật Cô Tô hiện lên trong trẻo, tinh khiết, tràn đầy sức sống sau cơn bão

3. Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô

- Điểm nhìn: từ những hòn đá đầu sư, sát mép nước

- Cảnh mặt trời mọc được miêu tả:

   + Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi

   + Mặt trời nhú lên dần dần

   + Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn

   + Qủa trứng hồng hào... nước biển ửng hồng

   + Y như một mâm lễ phẩm

→ Nghệ thuật so sánh, sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế

→ Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới.

4. Cảnh sinh hoạt buổi sáng của con người trên đảo Cô Tô

- Quanh giếng nước ngọt: vui nhộn như một cái bến và đậm đà mát nhẹ

- Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp...

- Thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.

→ Cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, tấp nập.

- Đó là cuộc sống thanh bình: Trông chị Châu Hòa Mãn địu con... lũ con hiền lành.

→ Tác giả thể hiện sự đan quyện cảm xúc giữa người và cảnh, đồng thời thể hiện tình yêu Cô Tô của riêng Nguyễn Tuân.

Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Qua bài kí “Cô Tô”, nhà văn đã đưa người đọc đến những nơi và gặp gỡ những người là: 

+ Địa điểm: đảo Cô Tô, đồn Cô Tô, đảo Thanh Luân, cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân,…

+ Người: anh em bộ binh và hải quân, người dân đến gánh nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng 4 bạn xã viên, chị Châu Hòa Mãn,… 

Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những từ ngữ miêu tả sự dữ dội của trận bão: 

+ cát bắn vào má vào gáy,

+ gió bắn rát từng chập,

+ gió liên thanh quạt lia lịa …, đẩy cả người…, 

+ sóng cát đánh ra khơi, bể đánh bọt sóng vào, trời đất trắng mù mù toàn bãi 

+ sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền, 

+ cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết, 

+ kính bị gió cấp 11 ép vỡ tung, 

+ tiếng gió càng ghê rợn mỗi khi nó thốc vào, vuốt qua những gờ kính nhọn, 

+ rít lên, rú lên, … 

→ Trận bão dữ dội giống như một trận chiến. Qua đó thấy được cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận được sử dụng để diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão. Ngoài ra tác giả còn dùng các từ Hán Việt làm tăng màu sắc kì quái cho cơn bão. 

Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Biển sau bão hiện lên: 

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. 

+ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh… 

+ Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén. 

+ Một con hải âu bay ngang là là nhịp cánh. 

→ Các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô. 

Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

* Những thời điểm quan sát và vị trí quan sát của người viết khi miêu tả Cô Tô: 

- Vị trí quan sát: 

+ Cảnh và người Cô Tô được nhìn từ trên cao (nóc đồn khố xanh), từ đầu mũi đảo (bờ đá đầu sư). 

+ Được quan sát từ các vị trí khác nhau, Cô Tô khi thì hiện lên toàn cảnh, bốn phương tám hướng, toát lên vẻ đẹp bao la, kì vĩ; khi thì cận cảnh từng hoạt động cụ thể của con người (quanh giếng nước ngọt), toát lên vẻ đẹp đời thường sôi động mà bình dị. 

- Dòng thời gian vận động thể hiện trình tự các thời điểm quan sát của người viết: 

+ bão lúc chiều, lúc đêm; 

+ trước bão, trong bão, sau bão; 

+ ngày thứ tư, ngày thứ năm, ngày thứ sáu; 

+ lúc mặt trời chưa mọc, mặt trời mọc, mặt trời cao bằng con sào, …. 

→ Thời điểm quan sát cho thấy cách kể theo trình tự thời gian của kí. 

Câu 5 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Câu văn thể hiện sự yêu mến đặc biệt của tác giả đối với Cô Tô trong đoạn văn từ “Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô … theo mùa sóng ở đây” là: 

“Nhìn rõ cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, mà càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây”. 

→ trực tiếp thể hiện lòng yêu mến, sự gắn bó của mình với đảo. 

Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Phần sau của đoạn trích tập trung miêu tả giếng nước ngọt trên đảo giữa biển khơi cùng hoạt động của con người quanh giếng. 

+ Giếng nước ngọt là dấu hiệu của sự sống con người trên đảo. Nó vừa là nguồn sống cho dân đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ. 

+ Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão là minh chứng cho việc họ đã bám đảo lâu năm, đã canh tác những loại cây trồng của đất liền ở đây. 

+ Hoạt động hối hả lấy nước sinh hoạt, trữ nước cho tàu bè ra khơi phản chiếu cuộc sống thường ngày và công việc lao động trên biển của dân đảo. 

→ Khung cảnh Cô Tô sẽ thiếu đi hơi ấm của sự sống con người nếu không có chi tiết miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động của con người quanh giếng. 

Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn ở kết thúc bài kí: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”. 

+ Đây là một hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh: 

biển cả - người mẹ hiền; 

biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con; 

người dân trên đảo – lũ con lành của biển. 

→ Cách kết thúc này cho thấy tình yêu của tác giả với biển đảo quê hương và sự tôn vinh những người lao động trên đảo. Nó tạo cho người đọc ấn tượng khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô cũng như cuộc sống lao động của những con người mới đang từng ngày từng giờ cống hiến cho sự phồn vinh của đất nước. 

                Chúc bạn học tốt . Cho tớ xin all . Pls

Thảo luận

Lời giải 2 :

Câu 1 :

Đoạn văn có thể chia thành 3 đoạn:

- Phần 1 (từ đầu đến theo mùa sóng ở đây): Cảnh đẹp Cô Tô sau khi bão đi qua

- Phần 2 (tiếp đến là là nhịp cánh...): Cảnh tráng lệ, hùng vĩ của Cô Tô buổi bình minh

- Phần 3 (còn lại): Cảnh sinh hoạt buổi sáng trên đảo Cô Tô

Câu 2 

Những từ ngữ, chi tiết miêu tả vẻ đẹp của Cô Tô sau khi trận bão đi qua:

    + Một ngày trong trẻo, sáng sủa

    + Cây thêm xanh mượt

    + Nước biển lam biếc đậm đà hơn

    + Cát lại vàng giòn hơn

    + Lưới nặng mẻ cá giã đôi

Advertisement: 2:31Close Player

- Các tính từ miêu tả màu sắc, ánh sáng: trong trẻo, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn

- Nổi bật các hình ảnh: bầu trời, nước biển, cây trên núi đảo, bãi cát khiến khung cảnh Cô Tô hiện lên thật trong sáng, tinh khôi

→ Tác giả cảm nhận vẻ đẹp Cô Tô sau ngày bão hoàn toàn tinh khiết, lắng đọng

Câu 3 

Hình ảnh mặt trời mọc trên biển là bức tranh đẹp, được tác giả thể hiện qua từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc và hình ảnh so sánh:

    + Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi

    + Mặt trời nhú lên dần dần

    + Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn

    + Qủa trứng hồng hào... nước biển ửng hồng

    + Y như một mâm lễ phẩm

- Tác giả sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế, lối so sánh thật rực rỡ, tráng lệ.

→ Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới.

Câu 4 

Cảnh người dân sinh hoạt và lao động được miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh:

- Quanh giếng nước ngọt: vui nhộn như một cái bến và đậm đà mát nhẹ

- Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp...

- Thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.

→ Cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, tấp nập.

- Đó là cuộc sống thanh bình: Trông chị Châu Hòa Mãn địu con... lũ con hiền lành.

→ Tác giả thể hiện sự đan quyện cảm xúc giữa người và cảnh, đồng thời thể hiện tình yêu Cô Tô của riêng Nguyễn Tuân.

LUYỆN TẬP

Bài 1 

Đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc:

Bình minh trên biển mang trong mình tất cả vẻ đẹp của sự tinh khôi, trong trẻo của trời đất. Phóng tầm mắt ra xa, nước bốn bề mênh mông một màu xanh lục, những con sóng nhẹ nhàng vỗ vào bờ cát mơn man. Mặt trời tròn vành vạnh từ từ nhô mình lên khỏi mặt biển còn đang ngái ngủ, làm lóng lánh cả một vùng nước bạc. Trong ánh nắng dịu dàng buổi sớm mai, những làn hơi sương mỏng trên mặt biển dần tan ra, lộ rõ vẻ đẹp tinh khôi của biển. Xa xa thấp thoáng bóng những cánh chim hải âu nô đùa trên những con sóng biếc... Một bức tranh thiên nhiên mang trong mình vẻ đẹp trong trẻo của sự toàn mĩ..

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 6

Lớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK