Trang chủ Sinh Học Lớp 10 Phần II: Tu luận: Cầu 11, Phân biệt vận chuyển...

Phần II: Tu luận: Cầu 11, Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động? Khi nào thì tế bào cần thực hiện phương thức nhập bào, xuất bào? (2d) Câu 1

Câu hỏi :

Giúp mình nhanh trước 17h hôm nay.

image

Lời giải 1 :

Đáp án:

 Câu 11:

+ Vận chuyển thụ động:

- Là phương thức vận chuyển các chất qua màn từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

- Phải có sự chênh lệch nồng độ, không tiêu tốn năng lượng.

- Vận chuyển có chọn lọc cần có kênh prôtêin đặc hiệu.

- Kích thước chất vận chuvển phải nhỏ hơn đường kính lỗ màng.

+ Vận chuyển chủ động:

- Là phương thức vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.

- Phải sử dụng năng lượng.

- Phải có protein vận chuyển đặc hiệu.

CÂU 12:

+ Cấu trúc của màng sinh chất:

- Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài.

- Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như protein, lipoprotein và glicoprotein làm nhiệm vụ như các giác quan ( thụ thể ), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.

Chức năng :

- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.

- Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.

- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

VÌ SAO NÓI MÀNG SINH CHẤT CÓ CẤU TRÚC KHẢM ĐỘNG: ( CÂU NÀY MÌNH LÀM RIÊNG ĐỂ CHO BẠN DỄ HIỂU ) 

+ Màng sinh chất có cấu trúc khảm vì lớp kép phôtpholipit được khảm bởi các phân tử prôtêin, trung bình cứ 15 phân tử photpholipit xếp liền nhau lại xen vào 1 phân tử protein. 
Màng sinh chất có cấu trúc động vì các phân tử photpholipit và protein có thể di chuyển dễ dàng bên trong lớp màng làm cho màng sinh chất có độ nhớt giống như dầu. Điều này được thực hiện là do sự liên kết giữa các phân tử photpholipit là các liên kết yếu. Một số protein có thể không di chuyển được hoặc ít di chuyển vì chúng bị gắn với bộ khung tế bào nằm phía trong màng sinh chất. 
+ Vì vậy cấu trúc đó giúp cho màng sinh chất trao đổi chất 1 cách có chọn lọc.

 

Thảo luận

Lời giải 2 :

11

Vận chuyển thụ động

-    Là phương thức vận chuyển các chất qua màn từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

-    Phải có sự chênh lệch nồng độ, không tiêu tốn năng lượng.

-     Vận chuyển có chọn lọc cần có kênh prôtêin đặc hiệu.

-       Kích thước chất vận chuvển phải nhỏ hơn đường kính lỗ màng.

Vận chuyển chủ động

-      Là phương thức vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.

-    Phải sử dụng năng lượng (ATP).

-      Phải có prôtêin vận chuyển đặc hiệu.

12

Cấu trúc của màng sinh chất:

- Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài.

- Các prôtêin nằm ở rìa màng hoặc xuyên qua màng có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.

- Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.

- Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.

Chức năng của màng sinh chất:

- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.

- Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.

- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

Bạn có biết?

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK