Để làm bài nhận biết chất trong hóa học:
-- Bước 1: Xác định xem các chất là chất gì? (bazơ, axit, muối, oxit)
-- Bước 2: Ghi là "lấy mỗi lọ 1 ít chất và đánh dấu"
-- Bước 3: Nếu chất là dung dịch axit hoặc dung dịch bazơ thì cho phản ứng với giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphtalein.
+ Nếu là axit thì giấy quỳ sẽ chuyển đỏ hoặc phenolphatalein sẽ hóa xanh
+ Nếu là bazơ thì giấy quỳ sẽ chuyển xanh hoặc phenolphatalein sẽ hóa hồng( hoặc đỏ)
-- Bước 4: Sau khi loại được axit và bazơ, nếu trong các chất cần phân loại còn có oxit thì ta cho phản ứng với nước, sau đó từ chất tạo thành sẽ xác định được chất ban đầu
-- Bước 5: Nếu trong các chất cần phân loại có nhiều hơn một muối, ta làm các bước trên để phân loại axit, bazơ và oxit; sau đó cho muối tác dụng với axit, bazơ hoặc kim loại bất kì, và dựa vào chất tạo thành để xác định chất ban đầu
CHÚC BẠN HỌC TỐT
[hoangviet2007]
$\underline{\text{Bước 1 - MÀU SẮC}}$
Cu (II) : $CuSO_4;$ $CuCl_2;$ ... : xanh lam
Fe (II) : $FeCl_2;$ $Fe(NO_3)_2$ ...: trắng xanh
Fe (III): $FeCl_3;$ $Fe(NO_3)_3$ ...: nâu đỏ
$\\$
$\underline{\text{Bước 2 - NHẬN BIẾT AXIT, BAZO : DÙNG QUỲ TÍM}}$
Axit → Quỳ tím đỏ
Bazo → Quỳ tím xanh
* Có thể dùng với muối trong TH muối có 1 axit (bazo) mạnh và 1 bazo (axit) yếu. VD:
+ $NaHCO_3$: $\begin{cases} \text{Na: Bazo mạnh }\\\text{$HCO_3$: axit yếu}\\ \end{cases}$
⇒ Quỳ tím chuyển xanh
+ $Al_2(SO_4)_3:$ $\begin{cases} \text{Al: bazo yếu}\\\text{$SO_4:$ axit mạnh}\\\text{} \end{cases}$
⇒ Quỳ tím chuyển đỏ
NOTE: KHÔNG DÙNG KHI MUỐI (AXIT YẾU, BAZO YẾU)
=⇒ KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC
$\\$
$\underline{\text{BƯỚC 3 - NHẬN BIẾT GỐC AXIT}}$
a) $- SO_3,$ $ -CO_3$, $-S$: Sử dụng dung dịch axit $H_2SO_4 (l)$; $HCl$
$ Na_2SO_3 + 2HCl → 2naCl + H_2O + SO_2↑ $ → khí hắc, sốc
$ Na_2CO_3 + HCl → NaCl + H_2O + CO_2↑$ → Khí không mùi
$ Na_2S + HCl → NaCl + H_2S ↑$ → khí mùi trứng thối
b) $-SO_4; $ $-PO_4:$ Sử dụng $Ba(OH)_2, BaCl_2; Ba(NO_3)_2$
$Na_2SO_4 + Ba(OH)_2 → BaSO_4↓ + 2NaOH $ → kết tủa trắng
$2Na_3PO_4 + 3Ba(OH)_2 → Ba_3(PO_4)_2↓ + 6NaOH$ → kết tủa trắng
⇒ ĐỀU SINH RA KẾT TỦA TRẮNG
c) $-F ; -Cl; -Br; -I; -PO_4: $ Sử dụng $AgNO_3$
$NaF + AgNO_3 : $ Không hiện tượng (Vì $Ag_3PO_4 $ tan trong $HNO_3$)
Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi: Sản phẩm có: ↑, ↓, $H_2O$, axit yếu
$NaCl + AgNO_3 → NaNO_3 + AgCl↓ $ → Kết tủa TRẮNG
$NaBr + AgNO_3 → NaNO_3 + AgBr↓$ → Kết tủa VÀNG NHẠT
$NaI + AgNO_3 → NaNO_3 + AgI↓ $ → Kết tủa VÀNG ĐẬM
$Na_3PO_4 + AgNO_3 → NaNO_3 + Ag_3PO_4↓$ → Kết tủa VÀNG
d) $-NO_3$ để cuối(Sử dụng $H_2SO_4 (l) + Cu$)
VD: $NaNO_3 + H_2SO_4 + Cu → CuSO_4 + Na_2SO_4 + H_2O + NO$
3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 4H2O + 2NO
$\\$
$\underline{\text{BƯỚC 4 - NHẬN BIẾT GỐC KIM LOẠI}}$
a, $Ba^{2+} , Ca^{2+}:$ Sử dụng gốc $SO_4^{2-}, CO_3^{2-}, PO_4^{2-}$
⇒ Tạo kết tủa trắng
b, $Mg^{2+} → sau, NH_4^+: $ Sử dụng dung dịch kiềm
$Mg^{2+} \text{dùng $Mg(OH)_2$: ↓ trắng} \\ Al^{3+}, Zn^{2+} \text{ dùng $Al(OH)_3; Zn(OH)_2 $: ↓ trắng sau đó bị hòa tan} \\ NH_4^+ \text{ dùng $NH_4OH$ (bazo yếu) → $NH_3$↑ + $H_2O$: khí có mùi khai}$
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK