Giải thích các bước giải:
2n+1=a^2 (1), 3n+1=b^2 (2)
Từ (1) suy ra a lẻ, đặt a=2k + 1 ⇒ 2n + 1=4k^2 + 4k + 1, n =2k^2 + 2k, ⇒ n chẵn
⇒ 3n+1 lẻ, từ 2 suy ra b lẻ. Đặt b=2p+1
(1)+(2) ta có 5n+2=4k^2 + 4k + 1 + 4p^2 + 4p + 1, ⇒ 5n=4k(k + 1) +4p(p + 1)
⇒ 5n chia hết cho 8, ⇒ n chia hết cho 8
Ta cần chứng minh n chia hết cho 5
Số chính phương có các tận cùng là 0, 1, 4, 5, 6, 9
Lần lượt xét các trường hợp n= 5q + 1, 5q + 2, 5q + 3,5q + 4, đều không thỏa mãn 2n + 1, 3n + 1 là số chính phương. Vậy n phải chia hết cho 5
Mà 5 và 8 nguyên tố cùng nhau, nên n chia hết cho 40 (đpcm)
CHÚC BẠN HỌC TỐT
Đáp án+Giải thích các bước giải:
2n+1=a^2 (1),
3n+1=b^2 (2)
Từ (1) suy ra a lẻ, đặt a=2k+1 suy ra 2n+1= 4k^2+4k+1, n=2k^2+2k, suy ra n chẵn
suy ra 3n+1 lẻ,
từ (2) suy ra b lẻ. Đặt b=2p+1
(1)+(2) ta có 5n+2=4k^2+4k+1+4p^2+4p+1, suy ra 5n=4k(k+1)+4p(p+1)
suy ra 5n chia hết cho 8, suy ra n chia hết cho 8
Ta cần chứng minh n chia hết cho 5; Số chính phương có các tận cùng là 0,1,4,5,6,9
xét các trường hợp n=5q+1, 5q+2, 5q+3,5q+4, đều không thỏa mãn 2n+1, 3n+1 là số chính phương. Vậy n phải chia hết cho 5
Mà 5 và 8 nguyên tố cùng nhau, nên n chia hết cho 40
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK