Trang chủ Hóa Học Lớp 10 Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các lọ...

Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các lọ mất nhãn sau: a) NaNO3, HCl, NaCl b) NaCl, HCl, H2SO4 c) KOH, K2SO4, HCl, KCl, KNO3 d) HCl, NaOH, Ba(OH)2 e) HC

Câu hỏi :

Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các lọ mất nhãn sau: a) NaNO3, HCl, NaCl b) NaCl, HCl, H2SO4 c) KOH, K2SO4, HCl, KCl, KNO3 d) HCl, NaOH, Ba(OH)2 e) HCl, H2SO4, HNO3, HBr f) Chỉ dùng quỳ tím nhận biết các chất sau: NaOH, Na2SO4, H2SO4, Ba(OH)2 g) Chỉ dùng một thuốc thử, trình bày cách nhận biết các chất bột màu trắng đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn sau: BaCO3, BaSO4, Na2SO4, Na2CO3, MgCO3, CuSO4 (khan). Viết các phương trình phản ứng xảy ra (nếu có).

Lời giải 1 :

a/ Sử dụng giấy quỳ tím. Chuyển đỏ thì đó là HCl
Còn NaNO3 và NaCl thì sử dụng AgNO3
Không có kết tủa là NaNO3, có kết tủa là NaCl: NaCl + AgNO3 = NaNO3 + AgCl(kết tủa)

b/ Sử dụng giấy quỳ tím. Không màu : NaCl
Đỏ: HCl, H2SO4 ( nhóm 1 )
Cho Ba(OH2) tác dụng với nhóm 1. Không có kết tủa : HCl. Ba(OH)2 + HCL = H2O + BaCl2
Có kết tủa : h2so4   Ba(OH)2 + H2SO4 = BaSO4(KT) + H2O

c/ Sử dụng quỳ tím: Màu xanh: KOH
Màu đỏ: HCl

Còn lại K2SO4, KCl và KNO3 cho tác dung với dungg dịch Ba(OH2)2
<  VÌ ĐỂ HẠN CHẾ DÀI, ANH TỰ VIẾT PTHH NHÉ, CÁI ĐẤY ĐƯỢC HỌC Ở LỚP 9 HOẶC TRA MẠNG À )
Có kết tủa: K2SO4
K kết tủa: KCl và KOH cho tác dụng với Fe(NO3)2

 + Có kt: KOH 
 + Không kt: KCl
d/ Dùng quỳ tím: Đỏ: HCl 
Xanh: NaOH, Ba(OH)2 
Dùng miệng thổi ( hoặc sục khí ) CO2 vào hai dung dịch trên
+ Kt: Ba(OH)2 

+ Ko Kt: NaOH 
e/ Cho cả dung dịch tác dụng với Ba(OH)2
Có kt: H2SO4

K KT : HNO3, HCL, HBr
Cho tác dụng với dd AgNO3
k kt: HNO3

CÓ kt : HBr, HCl, sau đó dùng Cl2 để phân biệt nốt vì Cl2 mạnh hơn Br2 trong halogen
f/ Ko đổi màu: Ná2SO4

Xanh: NaOH, Ba(OH)2 ( NHÓM 1 )
Đỏ: H2SSO4
Sử dụng một trong hai Na2SO4 hoặc H2SO4 để làm tiếp
Cho nhóm 1 tác dụng với 1 trong 2 chất trên đều ra kết quả
+k kt: NaOH
+có kt : Ba(OH)2

g/ Dùng H2SO4 loãng ( dư )
Cho các chất trên vào H2SO4 loãng
+ Kêt tủa tan, giải phóng khí : BaCO3
+ Không tan: BaSO4

+ Tan và giải phóng khí : Na2CO3 và MgCO3 (1)

+ Tan thành dung dịch màu xanh : CuSO4

+ Tan : Na2SO4

Cho tiếp 2 chất thuộc nhóm 1 vào dung dịch do chính chúng tạo thành trước đó đến dư
+ Chất khi ngừng thoát khí mà vẫn tan: Na2CO3

+ Chất khi ngừng thoát khí mà không tan nữa: MgCO3

Về tính tan và kết tủa, nó có đằng sau gần cuối sách giáo khoa hóa 8
Màu sắc thì buộc lòng phải học thuộc

Em mới học lớp 8 nhưng đội tuyển vượt cấp mới biết, nếu có gì sai em xin nhận.
Chúc anh học tốt !!

Thảo luận

-- Cảm ơn bạn

Lời giải 2 :

a/ Sử dụng giấy quỳ tím. Chuyển đỏ thì đó là HCl
Còn NaNO3 và NaCl thì sử dụng AgNO3
Không có kết tủa là NaNO3, có kết tủa là NaCl: NaCl + AgNO3 = NaNO3 + AgCl(kết tủa)

b/ Sử dụng giấy quỳ tím. Không màu : NaCl
Đỏ: HCl, H2SO4 ( nhóm 1 )
Cho Ba(OH2) tác dụng với nhóm 1. Không có kết tủa : HCl. Ba(OH)2 + HCL = H2O + BaCl2
Có kết tủa : h2so4   Ba(OH)2 + H2SO4 = BaSO4(KT) + H2O

c/ Sử dụng quỳ tím: Màu xanh: KOH
Màu đỏ: HCl

Còn lại K2SO4, KCl và KNO3 cho tác dung với dungg dịch Ba(OH2)2
<  VÌ ĐỂ HẠN CHẾ DÀI, ANH TỰ VIẾT PTHH NHÉ, CÁI ĐẤY ĐƯỢC HỌC Ở LỚP 9 HOẶC TRA MẠNG À )
Có kết tủa: K2SO4
K kết tủa: KCl và KOH cho tác dụng với Fe(NO3)2

 + Có kt: KOH 
 + Không kt: KCl
d/ Dùng quỳ tím: Đỏ: HCl 
Xanh: NaOH, Ba(OH)2 
Dùng miệng thổi ( hoặc sục khí ) CO2 vào hai dung dịch trên
+ Kt: Ba(OH)2 

+ Ko Kt: NaOH 
e/ Cho cả dung dịch tác dụng với Ba(OH)2
Có kt: H2SO4

K KT : HNO3, HCL, HBr
Cho tác dụng với dd AgNO3
k kt: HNO3

f/ Ko đổi màu: Na2SO4

Xanh: NaOH, Ba(OH)2 ( NHÓM 1 )
Đỏ: H2SSO4
Sử dụng một trong hai Na2SO4 hoặc H2SO4 để làm tiếp
Cho nhóm 1 tác dụng với 1 trong 2 chất trên đều ra kết quả
+k kt: NaOH
+có kt : Ba(OH)2

g/ Dùng H2SO4 loãng ( dư )
Cho các chất trên vào H2SO4 loãng
+ Kêt tủa tan, giải phóng khí : BaCO3
+ Không tan: BaSO4

+ Tan và giải phóng khí : Na2CO3 và MgCO3 (1)

+ Tan thành dung dịch màu xanh : CuSO4

+ Tan : Na2SO4

Cho tiếp 2 chất thuộc nhóm 1 vào dung dịch do chính chúng tạo thành trước đó đến dư
+ Chất khi ngừng thoát khí mà vẫn tan: Na2CO3

+ Chất khi ngừng thoát khí mà không tan nữa: MgCO3

Bạn có biết?

Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK