I. Tìm hiểu chung1. Tác giả
- Bài thơ dù cho chưa rõ tác giả thực sự là ai nhưng qua những lời kể lại thì có thể là lời thơ của Lý Thường Kiệt (1019 – 1105).
Lý Thường Kiệt (1019 – 1105)
- Ông là một danh tướng lừng lẫy trong lịch sử, một hoạn quan thời Lý và có công đánh bại quân Tống xâm lăng (1075 – 1077).
2. Tác phẩma. Hoàn cảnh sáng tác
- Có truyền thuyết kể lại, trong đó có truyền thuyết: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông đã chỉ định Lý Thường Kiệt đem lính chặn bọn giặc ở tuyến sông Như Nguyệt, vào đêm nọ, quân sĩ nghe trong đền thờ anh em Trương Hống và Trương Hát cất lên tiếng ngâm bài thơ này.
- “Nam Quốc Sơn Hà” được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta.
Bài thơ Sông núi nước Nam
b. Bố cục
- Phần 1 (Hai câu đầu): Khẳng định chủ quyền lãnh thổ đã được phân định rõ ràng.
- Phần 2 (Hai câu cuối): Khẳng định sự quyết tâm chống lại kẻ thù.
II. Soạn bài Sông núi nước Nam chi tiếtCâu 1 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Qua bài Sông núi nước Nam nhận diện thể thơ thất ngôn tứ tuyệt về số câu, cách hiệp vần, số chữ trong câu.
- Bài thơ Nam quốc sơn hà được tác giả viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt với 4 câu và 7 chữ:
+ Các câu 1, 2 và 4 hoặc chỉ có câu 2 và 4 là hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
Câu 2 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Sông núi nước Nam được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta. Vậy thế nào là một bản tuyên ngôn độc lập? Nêu nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này?
Bài thơ Sông núi nước Nam được xem là bản “Tuyên ngôn Độc lập” đầu tiên của dân tộc:
- Khẳng định tuyệt đối với các quốc gia là nước Nam chúng ta có chủ quyền riêng biệt và có hoàng đế đứng đầu trị vì dân tộc.
- Ranh giới lãnh thổ, địa phận nước Nam đã được ghi nhận rõ ràng ở “sách trời” mà không ai có thể chối cãi được.
- Nêu cao sự quyết tâm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, kẻ thù nào tới xâm phạm sẽ bị đánh cho tơi bời.
Câu 3 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Sông núi nước Nam là một bài thơ thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến). Nội dung biểu ý đó đã được tác giả thể hiện theo bố cục như thế nào và nhận xét về điều đó.
Soạn bài Sông núi nước Nam thấy được sự thiên về biểu ý:
- Hai câu đầu: Khẳng định tuyệt đối chủ quyền toàn vẹn, sự độc lập, tự chủ của dân tộc:
+ Nước Nam hoàn toàn có lãnh thổ riêng, đất Nam đã có vua Nam ở
+ Phân giới lãnh thổ của người Nam đã được quy định rành rành ở sách trời, điều này đã là chân lý không thể chối cãi được
- Hai câu cuối: Khẳng định quyết tâm đứng lên bảo vệ dân tộc trước kẻ thù
+ Tác giả đã khẳng khái chỉ rõ những kẻ đem quân xâm lược nước ta là đang làm trái đạo làm người và trái cả đạo trời
+ Đưa ra sự cảnh báo đanh thép đến bọn xâm lăng rằng chúng sẽ bị tan tác trước quân và dân ta.
- Nhận xét: Bố cục được sắp xếp logic và chặt chẽ, chủ quyền được nêu trước, sau đó là biểu ý quyết tâm để bảo vệ chủ quyền.
Câu 4 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Ngoài biểu ý thì Sông núi nước Nam có biểu cảm không và nếu có thì thuộc trạng thái nào? Giải thích sự lựa chọn đó?
Nghĩa biểu cảm của bài thơ Nam quốc sơn hà:
- Sự khẳng định hùng hồn, cảm xúc đầy mãnh liệt, tinh thần mạnh mẽ, sắt đá, ý chí quyết tâm, không gì có thể khuất phục nổi.
- Cảm xúc cùng ý chí ấy được tác giả bộc lộ kín đáo qua ngôn ngữ và hình tượng.
Câu 5 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Qua các cụm từ "tiệt nhiên", "hành khan thủ bại hư","định phận tại thiên thư", nhận xét về giọng điệu bài thơ?
Đánh bại mọi kẻ thù xâm lược
Bài thơ có giọng điệu hùng hồn, đanh thép:
- Một lần nữa khẳng định chủ quyền thông qua “thiên thư” là sách trời thì đã là chân lý và không gì có thể chối bỏ hay phủ nhận được.
- Dứt khoát cảnh cáo bọn giặc sẽ phải chuốc bại vong khi gây ra tội ác cho dân tộc ta.
=> Giọng điệu bài thơ được thể hiện qua ngôn từ : đanh thép, dõng dạc, thấm đẫm tinh thần hào hùng dân tộc.
III. Kết luận soạn bài Sông núi nước Nam1. Giá trị nội dung
Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc khẳng định chủ quyền đất nước. Sự khẳng định tuyệt đối chủ quyền với giọng điệu đanh thép, thể hiện sự quyết tâm bảo vệ toàn vẹn chủ quyền, cảnh cáo bất kỳ kẻ xâm lăng nào cũng sẽ không có kết cục tốt đẹp khi đụng đến địa phận lãnh thổ đất Nam.
2. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt súc tích, ngắn gọn.
- Ngôn ngữ hùng hồn, dõng dạc, giọng thơ đanh thép, mạnh mẽ.
. Đôi nét về tác giả Trần Quang Khải
- Trần Quang Khải sinh năm 1241, mất năm 1294, con trai thứ ba của vua Trần Thái Tông
- Ông là một võ tướng kiệt xuất, được phong Thượng tướng, có công rất lớn trong hai cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên (1284-1285; 1287-1288), đặc biệt là trong hai trận chiến thắng ở Hàm Tử và Chương Dương
- Ông còn là người có nhiều vần thơ “sâu lí xa thú” (Phan Huy Chú)
II. Đôi nét về tác phẩm Phò giá về kinh
1. Hoàn cảnh ra đời
- Bài thơ “Phò giá về kinh” được làm khi ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long (Hà Nội ngày nay) ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và giải phóng kinh đô năm 1285
- Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
2. Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (hai câu thơ đầu): Hào khí chiến thắng của quân ta
- Phần 2 (hai câu còn lại): Khát vọng muôn đời thái bình, độc lập
3. Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình, thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần
4. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cô đọng, hàm súc
- Giọng điệu sảng khoái, hân hoan, tự hào
- Hình thức diến đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Phò giá về kinh
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Trần Quang Khải (những nét chính về cuộc đời, đặc điểm sáng tác,…)
- Giới thiệu về bài thơ “Phò giá về kinh” (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,…)
II. Thân bài
1. Hai câu thơ đầu: Hào khí chiến thắng của dân tộc
- Hai câu đầu nói về chiến thắng quan trọng của quân và dân ta, trong đó có sự góp sức của tác giả, mang tính thời sự nóng hổi
- Dùng phép liệt kê và phép đối để làm nổi bật hai chiến thắng ở Chương Dương và Hàm Tử
- Các động từ mạnh “đoạt”, “cầm” với nhịp điệu ngắn, nhanh diễn tả diễn tả sức mạnh hào hùng và không khí chiến thắng của dân ta
⇒ Hai câu thơ đầu ca ngợi chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc chiến đấu chống quân Mông – Nguyên xâm lược, qua đó thể hiện lòng tự hào dân tộc
2. Hai câu còn lại: Khát vọng muôn đời thái bình, thịnh trị
- Lời động viên, xây dựng và phát triển đất nước trong cảnh thái bình: “thái bình tu trí lực”
- Khẳng định sự bền vững, thịnh trị của đất nước: “vạn cổ thử giang san”
- Đó không chỉ là khát vọng của một người mà là mong ước, khát khao của toàn dân tộc
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
+ Nội dung: Bài thơ thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình, thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần
+ Nghệ thuật: thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt, hình thức diễn đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc vào bên trong,…
- Cảm nhận chung về bài thơ: Bài thơ chính tới cảm hứng hào sảng, tự hào, kiêu hãnh trước những chiến công lẫy lừng, vang dội trước kẻ thù. Niềm tin, khát vọng dân tộc thái bình, thịnh trị. Bài thơ là khúc khải hoàn ca hùng tráng, cao đẹp của dân tộc.
Xem thêm các bài viết về Tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 7 hay khác:
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Bài thơ viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật : gồm 4 câu, mỗi câu 5 tiếng, hiệp vần cuối các dòng 2, 4 (vần bằng).
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Về nội dung :
- Hai câu đầu : hào khí chiến thắng.
- Hai câu sau : khát vọng hòa bình.
Cách biểu ý : trước tiên tái hiện những chiến công chống ngoại xâm, sau thể hiện khát vọng hòa bình, lời động viên xây dựng, phát triển đất nước.
Cách biểu cảm : bài thơ tràn ngập cảm hứng hào sảng, tự hào, kiêu hãnh trước những chiến công vang dội; niềm tin, thương yêu cho đất nước.
Video Player is loading.PauseUnmuteRemaining Time 7:58X
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Điểm giống và khác ở cách biểu ý và biểu cảm của bài Phò giá về kinh và Sông núi nước Nam :
- Điểm giống :
+ Thể hiện khí phách kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
+ Ngắn gọn, súc tích mà mạnh mẽ, cô đúc mà thâm trầm. Cảm xúc hoà trong ý tưởng, được thể hiện qua ý tưởng.
- Điểm khác : thể thơ.
Luyện tập
Tác dụng của cách nói giản dị, cô đúc : nói lên được những vấn đề trọng đại của đất nước một cách oai phong chính là thành quả thời kì chiến tranh và nhiệm vụ thời bình.
Học thuộc bài trước khi ngủ. Các nhà khoa học đã chứng minh đây là phương pháp học rất hiệu quả. Mỗi ngày trước khi ngủ, bạn hãy ôn lại bài đã học một lần sau đó, nhắm mắt lại và đọc nhẩm lại một lần. Điều đó sẽ khiến cho bộ não của bạn tiếp thu và ghi nhớ tất cả những thông tin một cách lâu nhất.
Nguồn : timviec365.vnLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK