bài 7
Gọi x là tỷ lệ số mol O2 trong hỗn hợp ban đầu
32x + 64 (1-x) = 48
x = (64 - 48)/(64 - 32) = 0,5 = 50%
Khi PTK của hỗn hợp tăng từ 48 lên 60 tức là thể tích giảm còn 80%, giảm 20% so với ban đầu.
thể tích giảm đi chính là thể tích O2 phản ứng.
vậy, thể tích O2 còn lại 30% so với ban đầu hay chiếm 30%/80% = 0,375 = 37,5% thể tích hỗn hợp sau phản ứng.
thể tích SO3 = 2 thể tích O2 phản ứng chiếm 40%/80% = 50% thể tích hỗn hợp sau phản ứng.
thể tích SO2 dư = 100% - 50% - 37,5% = 12,5% hỗn hợp sau phản ứng
bài 8
Gọi a,b,c lần lượt là só mol của Al, Fe , Ag trong hỗn hợp ban đầu
PTHH:
2Al + 3 H2SO4 ---> Al2(SO4)3 + 3 H2
a 1,5a
Fe + H2SO4 ----> FeSO4 + H2
b b
Ta có PT:
27a + 56b + 108c = 17,85 (*)
1,5a + b = 0,375 (**)
PTHH khí cho td với H2SO4 đặc nóng
2Al + 6 H2SO4 (đn) ----> Ag2SO4 + 3 SO2 + 6H2O
0,2a 0,3a
2Fe + 6 H2SO4 (đn) ----> Fe2(SO4)3 + 3 SO2 + 6H2O
0,2b 0,3b
2Ag + 2H2SO4 (đn) ----> 2H2O + SO2 + Ag2SO4
0,2c 0,1c
=> 0,3a + 0,3b + 0,1c = 0,095 (***)
Từ (*) (**) (***)
=> a= 0,15
b= 0,15
c= 0,05
=> C%Al = 0,15.27/17,85 . 100% = 22,689%
C% Fe = 0,15.56/17,85 .100 % = 47 %
C%Ag = 100% - 22,689% - 47 % = 30,311 %
bài 9
Gọi a,b,c lần lượt là số mol của Al, Fe, Cu trong hỗn hợp ban đầu
PTHH:
4Al + 3 O2 ----> 2 Al2O3
a 0,5a
3Fe + 2 O2 ----> Fe3O4
b 1/3 b
2Cu + O2 ---> 2CuO
c c
=> 27a + 56b + 64c = 9,58
51a + 232/3 . b + 80c = 14,7
Đáp án:
Bạn tham khảo lời giải ở dưới nhé!!!
Giải thích các bước giải:
Bài 5:
Chất rắn không tan là Cu
\(\begin{array}{l}
Mg + 2HCl \to MgC{l_2} + {H_2}\\
F{\rm{e}} + 2HCl \to F{\rm{e}}C{l_2} + {H_2}\\
2{\rm{A}}l + 6HCl \to 2{\rm{A}}lC{l_3} + 3{H_2}\\
{n_{{H_2}}} = 0,5mol\\
{m_{Cu}} = 6,4g\\
\to {m_{Mg}} + {m_{F{\rm{e}}}} + {m_{Al}} = 19,8 - 6,4 = 13,4g\\
{n_{HCl}} = 2{n_{{H_2}}} = 1mol\\
\to {n_{C{l^ - }}} = {n_{HCl}} = 1mol\\
\to {m_{Muối}} = {m_{Mg}} + {m_{F{\rm{e}}}} + {m_{Al}} + {m_{C{l^ - }}} = 13,4 + 1 \times 35,5 = 48,9g
\end{array}\)
Bài 6:
Gọi kim loại cần tìm là R
\(\begin{array}{l}
R + 2HCl \to RC{l_2} + {H_2}\\
{n_{{H_2}}} = 0,02mol\\
\to {n_R} = {n_{{H_2}}} = 0,02mol\\
\to {M_R} = 56\\
\to F{\rm{e}}
\end{array}\)
Bài 7:
Áp dụng sơ đồ đường chéo ta có:
\(\begin{array}{l}
M = 24 \times 2 = 48\\
\dfrac{{{n_{{O_2}}}}}{{{n_{S{O_2}}}}} = \dfrac{{64 - 48}}{{48 - 32}} = 1\\
\to {n_{{O_2}}} = {n_{S{O_2}}}
\end{array}\)
\( \to \% {V_{{O_2}}} = \% {V_{S{O_2}}} = 50\% \)
Bài 8:
Gọi a, b,c là số mol của Al, Fe, Ag trong 17,85g hỗn hợp
Kim loại Ag không phản ứng với axit \({H_2}S{O_4}\) loãng
\(\begin{array}{l}
2Al + 3{H_2}S{O_4} \to A{l_2}{(S{O_4})_3} + 3{H_2}\\
F{\rm{e}} + {H_2}S{O_4} \to F{\rm{e}}S{O_4} + {H_2}\\
{n_{{H_2}}} = 0,375mol\\
\to 1,5a + b = 0,375\\
27{\rm{a}} + 56b + 108c = 17,85
\end{array}\)
Nếu cho 3,57g hỗn hợp X vào \({H_2}S{O_4}\) đặc nóng, thì:
\(\dfrac{{17,85}}{{3,57}} = 5\)
Suy ra số mol của mỗi kim loại trong 3,57g sẽ gấp 5 lần
Bảo toàn electron, ta có:
\(\begin{array}{l}
{n_{S{O_2}}} = 0,095mol\\
Al \to A{l^{3 + }} + 3{\rm{e}}\\
F{\rm{e}} \to F{{\rm{e}}^{3 + }} + 3{\rm{e}}\\
Ag \to A{g^ + } + 1{\rm{e}}\\
{S^{6 + }} + 2{\rm{e}} \to {S^{4 + }}\\
(3{n_{Al}} + 3{n_{F{\rm{e}}}} + {n_{Ag}}) \times 5 = \dfrac{1}{2}{n_{S{O_2}}}\\
\to (3{\rm{a}} + 3b + c) \times 5 = 0,0475
\end{array}\)
Giải hệ phương trình ta có:
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
1,5a + b = 0,375\\
27{\rm{a}} + 56b + 108c = 17,85\\
(3{\rm{a}} + 3b + c) \times 5 = 0,0475
\end{array} \right.\\
\to a = b = 0,15mol \to c = 0,05mol\\
\to \% {m_{Al}} = \dfrac{{0,15 \times 27}}{{17,85}} \times 100\% = 22,69\% \\
\to \% {m_{F{\rm{e}}}} = \dfrac{{0,15 \times 56}}{{17,85}} \times 100\% = 47,06\% \\
\to \% {m_{Ag}} = 100\% - 22,69\% - 47,06\% = 30,35\%
\end{array}\)
Bài 9:
\(\begin{array}{l}
4{\rm{A}}l + 3{O_2} \to 2{\rm{A}}{l_2}{O_3}\\
4F{\rm{e}} + 3{O_2} \to 2F{{\rm{e}}_2}{O_3}\\
2Cu + {O_2} \to 2CuO\\
{m_{Oxit}} = {m_{KL}} + {m_{{O_2}}}\\
\to {m_{{O_2}}} = 14,7 - 9,58 = 5,12g\\
\to {n_{{O_2}}} = 0,16mol\\
{\rm{A}}{l_2}{O_3} + 3{H_2}S{O_4} \to A{l_2}{(S{O_4})_3} + 3{H_2}O\\
F{e_2}{O_3} + 3{H_2}S{O_4} \to F{e_2}{(S{O_4})_3} + 3{H_2}O\\
CuO + {H_2}S{O_4} \to CuS{O_4} + {H_2}O\\
\to {n_{{O_2}}} = {n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,16mol\\
\to {V_{{H_2}S{O_4}}} = \dfrac{{0,16}}{2} = 0,08l
\end{array}\)
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK