Trang chủ Ngữ văn Lớp 7 giup mk xoan bai những câu hát than thân châm...

giup mk xoan bai những câu hát than thân châm biến lớp 7.Xong mk cho ctlhn câu hỏi 2377485 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

giup mk xoan bai những câu hát than thân châm biến lớp 7.Xong mk cho ctlhn

Lời giải 1 :

*Những câu hát than thân:

Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   Sưu tầm một số bài ca dao mượn hình ảnh con cò diễn tả cuộc đời, thân phận :

   - Cái cò lặn lội bờ sông

   Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non

   Nàng về nuôi cái cùng con

   Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng

   - Con cò mà đi ăn đêm

   Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…

Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Cách diễn tả cuộc đời lận đận, vất vả của con cò :

       + Từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” tăng sức biểu cảm.

       + Đối lập : nước non >< một mình, thân cò >< thác ghềnh, lên >< xuống, bể kia đầy >< ao kia cạn. Chúng tô đậm nỗi vất vả, đơn độc thân cò.

       + Câu hỏi tu từ: Cho ao kia cạn, cho gầy cò con? - lời than, câu hỏi không lời đáp.

   - Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn là lời tố cáo xã hội phong kiến bất công, là nỗi bất bình phản kháng của kẻ bị áp bức.

PauseUnmuteLoaded: 91.08%Remaining Time 0:59Close Player

Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - “Thương thay” : tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót.

   - Ý nghĩa của sự lặp lại : cuộc đời con vật nhỏ bé nào cũng đáng thương, tô đậm nỗi thương cảm, xót xa, đặc biệt kết nối và mở ra những nỗi thương khác.

Câu 4 (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Thương con tằm : thân phận bị bòn rút sức lực.

   - Thương lũ kiến li ti : những người lao động làm việc suốt đời mà vẫn túng thiếu.

   - Thương hạc : cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, không có tương lai.

   - Thương con cuốc : thấp cổ bé họng, không được thương xót.

   ⇒ những nỗi thương thân phận bé nhỏ, bị ức hiếp trong xã hội.

Câu 5* (trang 49 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Sưu tầm :

    -   Thân em như hạt mưa sa

   Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

    -   Thân em như hạt mưa rào

   Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

    -   Thân em như miếng cau khô

   Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

    -   Thân em như giếng giữa đàng

   Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

   - Các bài ca dao trên nói về thân phận bấp bênh, vấp vả của người phụ nữ xưa.

   - Nghệ thuật : Cấu trúc “Thân em…” so sánh với những hình ảnh trôi nổi, vô định gợi lên hình ảnh, thân phận người phụ nữ.

*Những câu hát châm biếm:

Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Hình ảnh “chú tôi” ở bài 1 : nghiện rượu, nghiện chè, nghiện ngủ, lười biếng.

   - Ý nghĩa hai dòng đầu : Thể hiện một hình ảnh đối lập với nhân vật “chú tôi” được giới thiệu sau đó : một cô gái đẹp (cô yếm đào), hay lam hay làm.

   - Bài châm biếm hạng người ham chơi lười làm.

Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Bài 2 nhại lời của thầy tướng số nói với cô gái đi xem bói.

   - Lời của thầy bói hoàn toàn là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.

   - Đối tượng phê phán : những kẻ hành nghề mê tín dị đoan lừa lọc người khác để kiếm tiền, cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.

   - Một số bài ca dao tương tự :

   +     Nhà bà có con chó đen

   Người lạ nó cắn, người quen nó mừng

   +     Số cậu là số đào hoa

   Vợ cậu con gái, đàn bà mà thôi

Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Ý nghĩa tượng trưng của các con vật :

       + con cò : người có thân phận nhỏ bé – nông dân.

       + Cà cuống : những kẻ có vai vế, địa vị - lí trưởng, xã trưởng.

       + Chim ri : kẻ có kiếm chác chia phần – cai lệ, lính.

       + chào mào : người phục vụ tang lễ (kèn, trống).

       + chim chích : mõ làng rao tin.

   - Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” khiến cho cảnh tượng trở nên sinh động, lí thú, mọi hành động, đối tượng chỉ thấp thoáng chứ không cụ thể. Việc châm biếm trở nên kín đáo.

   - Bài phê phán hủ tục ma chay chọn ngày, ăn uống, chia phần ồn ào ở xã hội cũ.

Câu 4 (trang 52 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Chân dung “cậu cai” : tưởng là quyền lực (“nón dấu lông gà”), tưởng là giàu có (“ngón tay đeo nhẫn”), nhưng thực chất ba năm mới được sai làm việc một lần, mà quần áo còn phải đi mượn đi thuê. Vậy có lẽ chiếc nhẫn kia cũng chỉ là đồ mượn.

   - Nghệ thuật châm biếm : xưng hô “cậu cai” (nịnh bợ, châm biếm), sự phóng đại và đối lập tạo nên hình ảnh châm biếm sâu sắc.

Luyện tập

Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Chọn ý c.

Câu 2* (trang 53 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   Điểm giống với truyện cười dân gian : châm biếm, phê phán những thói hư tật xâu đáng cười đáng chê trong xã hội.

Thảo luận

Lời giải 2 :

*Những câu hát than thân

Câu 1 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những bài ca dao sử dụng hình ảnh con cò:

- Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non

- Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống sông

Ông ơi ông vớt tôi nao

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng

→ Người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Đây là con vật nhỏ bé, hiền lành, chịu khó kiếm ăn

Dinosaurs Playing Volleyball With Coconut And Teasing You! Funny DinosaurFEATURED BY

Câu 2 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Cuộc đời lận đận, vất vả, cay đắng của con cò được diễn tả:

     + Thông qua từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”: diễn tả hết nỗi vất vả, lận đận của con cò

     + Sự đối lập: nước non >< một mình

                    thân cò >< thác ghềnh

     + Các từ đối lập: lên (thác) >< xuống (ghềnh)

                    (bể) đầy >< (ao) cạn

→ Đối lập cái nhỏ bé, yếu ớt với cái dữ dội, bếp bênh, gập ghềnh

     + Câu hỏi tu từ: diễn đạt nỗi oan trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của người lao động xưa

Nội dung của bài ca dao:

     + Than thân: mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của những người lao động cũ

     + Phản kháng: câu hỏi tu từ thể hiện thái độ bất bình với kẻ làm cho người nông dân lận đận, lên thác xuống ghềnh

Câu 3 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Cụm từ “Thương thay”: tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót ở mức độ cao

- Thương thay được lặp lại 4 lần. Ý nghĩa của sự lặp lại đó:

     + Mỗi lần sử dụng là một lần biểu đạt tình thương một con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau của thân phận người lao động

     + Sự lặp lại tô đậm niềm thương cảm, thương xót cuộc sống trăm bề khổ cực của người lao động

     + Sự lặp lại kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển

Câu 4 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua:

     + Thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút đến cùng kiệt sức lực

     + Thương lũ kiến li ti là thương những thân phận nhỏ bé, suốt đời phải làm lụng và kiếm miếng ăn

     + Thương con hạc: thương cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai

     + Thương con cuốc: thương thân phận thấp cổ bé họng, tiếng than không có người động lòng, thương xót

→ Tiếng than của bốn con vật chính là tiếng than cho thân phận thấp bé, chịu nhiều bất công ngang trái trong cuộc sống

Câu 5 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Các bài ca dao bắt đầu từ Thân em

- Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân

- Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày

- Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

→ Những bài ca dao này đều nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa: họ phụ thuộc, không có quyền tự chủ, bị đối xử không công bằng…

Câu 6 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Hình ảnh so sánh đặc biệt ở chỗ:

- Trái bần, tên loại quả đồng âm với từ “bần” (nghèo khó, bần cùng)

- Hình ảnh trái bần trôi nổi, bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần lênh đênh

⇒ Thân phận những người phụ nữ lênh đênh, trôi nổi, chịu nhiều sóng gió ngang trái trên đời

Luyện tập

Bài 1 (trang 50 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những điểm chung về nội dung:

- Nội dung:

     + Than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động

     + Tố cáo, phản kháng xã hội phong kiến

- Nghệ thuật:

     + Đều sử dụng hình thức thơ lục bát

     + Hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng

*Những câu hát châm biếm

Câu 1 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- “Giới thiệu” về chân dung của “chú tôi” có nét biếm họa giễu cợt, mỉa mai:

     + Hay tửu hay tăm: nghiện ngập, nát rượu

     + Hay nước chè đặc: nghiện chè

     + Hay nằm ngủ trưa, ước ngày mưa, ước đêm thừa trống canh: lười biếng, không muốn làm việc

- Dùng chữ “hay” (giỏi) và lối nói ngược để châm biếm thói hư tật xấu của tên “chú tôi”

→ Con người lắm tật xấu, lười biếng

Nhân vật đối lập với “chú tôi” là cô yếm đào:

Dinosaurs Playing Volleyball With Coconut And Teasing You! Funny DinosaurFEATURED BY

     + Người con gái đẹp, trẻ trung

     + Cần cù chăm chỉ (lặn lội bờ ao)

→ Hình ảnh đối lập càng có giá trị châm biếm những kẻ lười lao động, ăn chơi, nát rượu

Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài 2 nhại lại lời của ông thầy bói nói với cô gái:

- Cách nói của thầy bói nước đôi, hiển nhiên, chẳng có gì mới

     + Bố cô đàn ông, mẹ cô đàn bà

     + Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà

     + Sinh con chẳng gái thì trai

- Lời phán của thầy bói trở nên vô nghĩa, cổ hủ, nực cười

→ Tác giả dân gian lật tẩy bản chất bịp bợm của tên thầy bói rởm đời

- Bài ca dao phê phán kẻ hành nghề mê tín chuyên lừa lọc, dốt nát, lừa bịp lòng tin của người khác để kiếm chác

- Đồng thời nó châm biếm sự mê tín đến mù quáng của những người thiếu hiểu biết, mê muội

Câu 3 (Trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài ca dao 3 là cảnh đám ma theo tục lệ cũ, mỗi con vật ứng với một kiểu người:

     + Con cò: tượng trưng người nông dân thường ở làng xã

     + Cà cuống: những kẻ có thế lực, tai to mặt lớn

     + Chim ri, chào mào: cai lệ, lính lệ

     + Chim chích: gợi ra hình ảnh những anh mõ làng

- Thế giới loài vật cũng là thế giới con người:

     + Dùng thế giới loài vật để nói về thế giới con người

     + Từng con vật tiêu biểu cho các loại người, hạng người trong xã hội mà nó ám chỉ

     + Nội dung châm biếm, phê phán trở nên kín đáo, sâu sắc

- Cảnh tượng trong bài mang giá trị tố cáo: Cuộc đánh chén, chia chác vui vẻ, vô tâm diễn ra ngay trong những mất mát, tang tóc của gia đình người chết

→ Bài ca phê phán, châm biếm hủ tục ma chay rườm rà làm khổ người nghèo trong xã hội cũ

Câu 4 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Chân dung cậu cai đã vẽ nên bức tranh châm biếm sinh động, chân thực:

     + Cậu là cai lính, bộc lộ quyền lực của cậu cai (nón dấu lông gà)

     + Tính cách phô trương, khoe mẽ của cậu cai (ngón tay đeo nhẫn)

     + Cậu cai có thân phận nhỏ bé, thảm hại khi phải thuê mượn quần áo

→ Tất cả vẻ bề ngoài của cậu cai là khoe mẽ, cố làm “ra dáng” lừa bịp người

- Nghệ thuật châm biếm đặc sắc:

     + Dân gian gọi “cậu cai” mục đích như để châm chọc tên cai lệ không chút quyền hành

     + Dùng kiểu câu nêu “định nghĩa”, cũng như vài nét phác họa mỉa mai cậu cai xuất hiện như kẻ lố lăng, khoe mẽ, thảm hại

     + Nghệ thuật phóng đại ba: năm được một chuyến sai >< sự thuê mượn những thứ xoàng xĩnh như áo ngắn, quần dài

→ Để nhấn mạnh thân phận thảm hại thực chất chỉ là tay sai chứ không có quyền năng gì

Luyện tập

Bài 1 (trang 53 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Sự giống nhau của bốn bài ca dao:

- Cả nội dung và nghệ thuật châm biếm

Bài 2 (trang 53 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những câu hát châm biếm giống với truyện cười dân gian:

     + Đối tượng: những thói hư tật xấu, những kẻ đáng chê cười trong đời sống

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK