a+b/A : Chân cao , a : chân thấp
B : lông nâu , b : lông trắng
P thuần chủng -> F1
F1 lai phân tích thu được F2
Thân cao : thân thấp =$1:1$ -> Kiểu gen F1 : Aa x aa
Lông nâu : lông trắng =$1:1$ -> Kiểu gen F1 : Bb xbb
Tỉ lệ phân li kiểu hình F1 $1:1:1:1=(1:1)(1:1)$
Kiểu gen :
F1 AaBb x aabb
Sơ đồ lai
P : AABB x aabb
Thân cao,lông nâu Thân thấp , lông trắng
G : AB ab
F1 : AaBb
F1xF1 : AaBb x aabb
G : AB, Ab,aB ,ab ab
F1 : 1AaBb : 1Aabb : 1 aaBb : 1aabb
Kiểu hình : 1 chân cao, lông nâu : 1 chân thấp, lông nâu : 1 chân cao, lông trắng : 1 chân thấp, lông trắng.
c/ F1 : AaBb x Gà khác
-> F1 :100% thân cao , lông nâu
Thân cao : 100% -> F1 Aa x AA
Lông nâu : 100% -> F1 Bb x BB
Vậy kiểu gen của gà khác là AABB ( thân cao , lông nâu)
* Quy ước:
`A` - Thân cao `a` - Thân thấp
`B` - Lông nâu `b` - Lông trắng
`a.`
- Xét sự phân li kiểu hình ở đời con của phép lai phân tích:
Thân cao : Thân thấp `= (25\% + 25\%)` `: (25\% + 25\%)` `= 1 : 1`
`→` Kiểu gen của đời `F_1` và gà đem lai là `Aa × aa` `(1)`
Lông nâu : Lông trắng `= (25\% + 25\%)` `: (25\% + 25\%)` `= 1 : 1`
`→` Kiểu gen của đời `F_1` và gà đem lai là $Bb × bb$ `(2)`
- Tổ hợp kết quả của hai phép lai:
`(1 : 1) : (1 : 1) = 1 : 1 : 1 : 1` (Giống với tỉ lệ ở đề bài)
`⇒` Các tính trạng di truyền theo quy luật phân li độc lập
- Từ `(1)` và `(2),` kiểu gen hoàn chỉnh của đời `F_1` là $AaBb$
- Sơ đồ lai phân tích của `F_1:`
$F_1 × aabb:$ $AaBb$ × $aabb$
`G:` `AB; Ab; aB; ab` `ab`
`F_a:` $AaBb; Aabb; aaBb; aabb$
+ Tỉ lệ kiểu gen: $1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb$
+ Tỉ lệ kiểu hình: `1` Gà thân cao lông nâu `: 1` Gà thân cao lông trắng `: 1` Gà thân thấp lông nâu `: 1` Gà thân thấp lông trắng
`b.`
- Đời `F_1` có kiểu gen dị hợp tử về cả `2` cặp gen đang xét `(AaBb),` đời `P` thuần chủng kiểu gen `→` Đời `P` tương phản kiểu hình
`⇒` Kiểu gen và kiểu hình của đời `P` là $AABB$ (Chân cao lông nâu) `×` $aabb$ (Chân thấp lông trắng) hoặc $AAbb$ (Chân cao lông trắng) `×` $aaBB$ (Chân thấp lông nâu)
- Sơ đồ lai 1:
`P:` $AABB$ × $aabb$
`G_P`: `AB` `ab`
`F_1:` `AaBb`
+ Tỉ lệ kiểu gen: `100\%` `AaBb`
+ Tỉ lệ kiểu hình: `100\%` Gà thân cao lông nâu
- Sơ đồ lai `2:`
`P:` $AAbb$ × $aaBB$
`G_P`: `Ab` `aB`
`F_1:` `AaBb`
+ Tỉ lệ kiểu gen: `100\%` `AaBb`
+ Tỉ lệ kiểu hình: `100\%` Gà thân cao lông nâu
c.
· Để cặp tính trạng kích thước chân ở đời `F_2` phân li kiểu hình theo tỉ lệ `100\%` gà chân cao thì `F_1` và gà đem lai phải có kiểu gen và kiểu hình là $Aa$ (Chân cao) `×` $AA$ (Chân cao) `(3)`
· Để cặp tính trạng màu lông ở đời `F_2` phân li kiểu hình theo tỉ lệ `100\%` gà lông nâu thì `F_1` và gà đem lai phải có kiểu gen và kiểu hình là $Bb$ (Lông nâu) `×` $BB$ (Lông nâu) `(4)`
- Từ `(3)` và `(4),` kiểu gen và kiểu hình hoàn chỉnh của gà đem lai với `F_1` là $AABB$ (Chân cao lông nâu)
- Sơ đồ lai:
$F1 × AABB:$ `AaBb` × $AABB$
`G:` `AB; Ab; aB; ab` `AB`
`F_2:` $AABB; AABb; AaBB; AaBb$
+ Tỉ lệ kiểu gen: $1AABB : 1AABb : 1AaBB : 1AaBb$
+ Tỉ lệ kiểu hình: `100\%` Gà thân cao lông nâu
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK