Đáp án:
$300\ m^2$
Giải thích các bước giải:
Nửa chu vi hình bình hành là:
$100\ :\ 2 = 50\ (m)$
Cạnh bên bằng $\dfrac23$ cạnh đáy
Nếu cạnh bên chiếm `2` phần thì cạnh đáy chiếm `3` phần như thế
Ta có sơ đồ:
\(\boxed{\begin{array}{l}\\
\quad \left.\begin{array}{l}\text{Cạnh bên:}\ \overbrace{|---|---|}^{?\ m}\\
\text{Cạnh đáy:}\ \underbrace{|---|---|---|}_{?\ m}
\end{array}\right\}\ 50\ m\quad\\
\\
\end{array}}\)
Tổng số phần bằng nhau là:
$2 + 3 = 5$ (phần)
Cạnh đáy hình bình hành là:
$50\ :\ 5 \times 3 = 30\ (m)$
Cạnh bên hình bình hành là:
$50 - 30 = 20\ (m)$
Chiều cao hình bình hành là:
$20\times \dfrac12 = 10\ (m)$
Diện tích hình bình hành là:
$30\times 10 = 300\ (m^2)$
Đáp số: $300\ m^2$
Đáp án+Giải thích các bước giải:
Cạnh bên bằng `2/3` đáy nghĩa là cạnh đáy bằng `3/2` cạnh bên
Chiều cao bằng `1/2` cạnh bên nghĩa là cạnh bên gấp đôi chiều cao
Vì hình bình hành có 2 cạnh đáy bằng nhau và 2 cạnh bên bằng nhau nên:
Tổng độ dài cạnh đáy và cạnh bên:
100:2=50(cm)
Độ dài cạnh đáy là:
50:(3+2)×3=30(cm)
Độ dài cạnh bên là:
50-30=20(cm)
Chiều cao là:
20:2=10(cm)
Diện tích hình bình hành là:
30×10=300($cm^2$)
Đáp số: 300$cm^2$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK