1.
- Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo trình tự từ xa tới gần. Từ “cửa - bể chiều hôm” tới “ghế ngồi”, bốn khung cảnh khác nhau :
+ Một cánh buồm thấp thoáng nơi cửa biển.
+ Những cánh hoa lụi tàn trôi man mác trên ngọn nước mới.
+ Nơi cỏ héo úa, rầu rầu.
+ Cảnh tưởng tượng sóng quanh ghế ngồi.
→ Diễn đạt nỗi buồn dâng lên đầy ắp, càng ngày như muốn nhấn chìm Kiều trước cuộc bể dâu.
2.
- Điệp từ “buồn trông” đứng đầu mỗi câu, khắc họa nỗi buồn trông ra bốn phía, ngóng đợi những thứ xa xôi, mơ hồ làm thay đổi hiện tại bế tắc.
+ Buồn trông cái thảng thốt, lo âu, mỗi sợ hãi của người con gái non nớt khi lạc vào cuộc đời ngang trái.
+ Cụm từ “buồn trông kết hợp với các hình ảnh đứng sau đã diễn tả nỗi | buồn với những sắc thái cao độ khác nhau.
+ Điệp ngữ lại kết hợp với các từ láy chủ yếu là từ láy tượng hình, dồn | dập, tạo nhịp điệu, diễn tả nỗi buồn ngày càng dâng kín bủa vây lấy Kiều.
+ Điệp ngữ tạo nỗi buồn dâng lên tầng tầng, lớp lớp, trở thành điệp khúc của đoạn thơ cũng là điệp khúc của tâm trạng.
3.
- Câu hỏi tu từ: “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?”
+ Hình ảnh cánh buồm nhỏ, đơn độc giữa mênh mông sóng nước, cũng giống như tâm trạng của Kiều trong không gian thanh vằng ở hiện tại nghĩ tới tương lai mịt mù của bản thân.
+ Nàng cảm thấy lênh đênh giữa dòng đời, không biết ngày nào mới được trở về với gia đình, đoàn tụ với người thân yêu.
- Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
+ Những cánh hoa trôi vô định trên mặt nước càng khiến Kiều buồn hơn, nàng nhìn thấy trong đó số phận lênh đênh, chìm nổi, bấp bênh giữa dòng đời ngang trái.
+ Kiều lo sợ không biết số phận của mình sẽ trôi dạt, bị vùi lấp ra sao.
4.
- Các từ láy được sử dụng trong bài: man mác, thấp thoáng, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.
+ “thấp thoáng”: gợi tả sự nhỏ nhoi, đơn độc giữa biển nước mênh mông trong ánh sáng le lói cuối cùng của ánh mặt trời sắp tắt.
+ “man mác”: sự chia ly, chia cách biệt, khi Kiều càng ngày càng thấy bản thân lênh đếnh, vô định, ba chìm bảy nổi ba chìm sóng nước.
+ “xanh xanh”, “ầm ầm”: chính là âm thanh dữ dội của cuộc đời phong ba bão táp đang đổ dồn tới đè nặng lấy tâm trạng và kiếp người nhỏ bé của Kiều.
5.
- Câu thơ : " Cỏ non xanh tận chân trời " là câu thơ trong đoạn trích Cảnh ngày xuân, diễn tả hình ảnh đẹp đẽ về sức sống của mùa xuân. Màu xanh của cô non ngút ngàn tới chân trời, mở ra không gian khoáng đạt, giàu sức sống.
- Câu thơ : " Buồn trông nội cỏ rầu rầu "
+ Nội có “rầu rầu” là hình ảnh “sắc xanh héo úa” mù mịt, nhạt nhòa trải dài từ chân mây tới mặt đất, không còn cái “xanh tận chân trời” như sắc có trong tiết Thanh minh khi Kiều còn trong cảnh đầm ấm.
+ Màu xanh của sự héo tàn gợi cho Kiều một nỗi nhàm chán ngán, vô vọng vì cuộc sống cô đơn, quạnh quẽ vô vọng vì sống cuộc sống cô quạnh và những chuỗi ngày sống vô vị tẻ nhạt không biết kéo tới bao giờ.
6.
- Nỗi buồn càng lúc càng tăng, càng dồn dập. Một cơn “gió cuốn mặt duềnh” là sự tưởng tượng của Kiều trước thực tại mù mịt, chênh vênh của Kiều.
- Âm thanh “ầm ầm tiếng sóng” ấy chính là âm thanh dữ dội của cuộc đời phong ba bão táp đã, đang ập xuống cuộc đời nàng và còn tiếp tục đè lên kiếp người đè nặng lên trong xã hội phong kiến cổ hủ, bất công.
- Tất cả những đợt sóng đang gầm thét trực chờ nhấn chìm Kiều, nàng không chỉ buồn mà là sợ, kinh hãi trước khi rơi vào vực thẳm một cách bất lực. Nỗi buồn đã lên tới đỉnh điểm khiến Kiều thực sự tuyệt vọng.
→ Cảnh vật được nhìn thông qua lăng kính tâm trạng của Kiều “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
8.
- Sự thương cảm cho số phận nghiệt ngã, trôi nổi của Kiều cũng như đồng cảm, thương xót cho những đau khổ mà Kiều đã và đang trải qua.
9.
- Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
- Tác giả : Nguyễn Đình Chiểu
1, Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo trình từ từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể
2,
Điệp ngữ 'Buồn trông" có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng buồn đau và xót xa của Thúy Kiều cho số phận của chính bản thân mình. Đồng thời, phép điệp ngữ cũng làm cho nỗi buồn của Thúy Kiều được lan tỏa khắp không gian và chứa đựng trong cảnh vật
3,
Câu hỏi tu từ "Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?" và "Hoa trôi man mác biết là về đâu?" có tác có tác dụng tạo nên giọng điệu trầm tư, buồn rầu giống như là tự hỏi của Kiều về tương lai phía trước không biết sẽ ra sao, sẽ có biết bao những điều khổ đau và số phận khổ đau vẫn còn ở phía trước.
4,
Từ láy: xa xa, thấp thoáng, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm
Tác dụng: tăng giá trị gợi hình, gợi cảm của cảnh vật được miêu tả, từ đó chứa đựng được những nỗi bất an và khổ đau của Kiều và dự báo cho những số phận khổ sở của Kiều trong tương lai
5,
Cả hai câu thơ đều miêu tả hình ảnh của thảm cỏ xanh.
Nhưng câu thơ "Cỏ non xanh tận chân trời" là hình ảnh tả thực của thảm cỏ xanh mùa xuân. Đây là hình ảnh của thảm cỏ xanh tươi, tràn ngập sức sống tràn trề và bao la tựa như đến tận chân trời
Câu thơ "Buồn trông nội cỏ rầu rầu" là hình ảnh của nội cỏ chật hẹp, chan chứa nỗi buồn da diết của Kiều về tương lai số phận của bản thân mình
6,
Hình ảnh "gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng" là những hình ảnh ẩn dụ của những sóng gió, thử thách, lận đận của Thúy Kiều trong tương lai. Đó dường như là nỗi đe dọa đến hạnh phúc và sự bình yên trong cuộc sống của Kiều
7,
Tám câu thơ cuối trong bài thơ Kiều ở lầu Ngưng Bích đã thể hiện được tâm trạng buồn bã của Thúy Kiều, cùng với đó là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tài hoa của Nguyễn Du. Điệp ngữ "Buồn trông" đã nhấn mạnh được tâm trạng buồn thương, đau khổ, u sầu và tự thương xót cho số phận của chính bản thân mình của nàng Kiều. Tám câu thơ cuối được chia thành bốn hình ảnh thơ ẩn chứa biện pháp tả cảnh ngụ tình vô cùng đặc sắc và tài hoa của tác giả Nguyễn Du. Khi Kiều nhìn ra "cửa bể chiều hôm", nàng nhìn thấy hình ảnh của chiếc thuyền thấp thoáng cùng với cánh buồm xa xa. Hình ảnh ấy diễn tả được sự cô đơn, lẻ loi, bé nhỏ và vô định, đơn độc của Kiều giữa dòng đời khó khăn, nhiều phong ba bão táp. Khi Kiều nhìn "ngọn nước mới sa", hình ảnh mà nàng nhìn thấy đó chính là "hoa trôi man mác biết là về đâu". Hình ảnh của cánh hoa trôi vô định, sống một cuộc đời khổ đau cũng chính là hình ảnh của nàng Kiều đang phải chịu đựng sự vùi dập, không biết đi đâu về đâu giữa dòng đời. Khi nàng nhìn "nội cỏ rầu rầu", nàng nhìn thấy chân mây và mặt đất nhuốm một màu xanh tang thương, buồn bã đến nao lòng. Cuộc sống giam lỏng vô nghĩa theo năm tháng của nàng ở lầu Ngưng Bích khiến cho nàng thấy chân mây và mặt đất cũng chẳng còn khác nhau gì nữa. Và cuối cùng khi nàng nhìn gió cuốn mặt duềnh, thì hình ảnh "ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi" đã diễn tả được cuộc sống sóng gió đến tột cùng ở phía trước của nàng. Về tâm trạng của Kiều, dường như Kiều thực sự cảm thấy sợ hãi đến tột cùng về những tương lai phía trước của bản thân, tất cả những hình ảnh âm thanh đó đều ngầm dự báo cho số phận lênh đênh lận đận của nàng phía trước. Trong cảnh đó, nhà thơ gửi gắm tâm trạng của nhân vật một cách tài hoa và đặc sắc.
8,
Tình cảm mà tác giả Nguyễn Du dành cho Kiều là sự thương cảm cho số phận của Kiều cũng như sự đồng cảm, thương xót cho những số phận đau khổ mà Kiều đã và đang trải qua
9,
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga của tác giả Nguyễn Đình Chiểu
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK