Giải thích các bước giải:
Câu 17:
a.Xét $\Delta ABE,\Delta HBE$ có:
$\widehat{ABE}=\widehat{EBH}$
Chung $BE$
$\widehat{EAB}=\widehat{EHB}(=90^o)$
$\to\Delta ABE=\Delta HBE$(cạnh huyền-góc nhọn)
b.Từ câu a $\to AB=BH, EA=EH$
$\to B,E\in$ trung trực của $AH$
$\to BE$ là trung trực của $AH$
Câu 18:
a.Xét $\Delta AHB,\Delta AHC$ có:
Chung $AH$
$\widehat{AHB}=\widehat{AHC}(=90^o)$
$AB=AC$
$\to\Delta AHB=\Delta AHC$(cạnh huyền-cạnh góc vuông)
b.Từ câu a $\to\widehat{HAB}=\widehat{HAC}$
$\to\widehat{HAM}=\widehat{HAN}$
Xét $\Delta AHM,\Delta AHN$ có:
$\widehat{HAM}=\widehat{HAN}$
Chung $AH$
$\widehat{AMH}=\widehat{ANH}(=90^o)$
$\to\Delta AMH=\Delta ANH$(cạnh huyền-góc nhọn)
$\to AM=AN$
$\to\Delta AMN$ cân tại $A$
c.Ta có $\Delta AMN,\Delta ABC$ cân tại $A$
$\to\widehat{AMN}=90^o-\dfrac12\hat A=\widehat{ABC}$
$\to MN//BC$
d.Ta có: $HM\perp AB, AH\perp BC, HN\perp AC$
$\to AH^2+BM^2=(AM^2+MH^2)+(BH^2-HM^2)=AM^2+HM^2+BH^2-HM^2=AM^2+BH^2=AN^2+BH^2$ vì $AM=NA$
Câu 19:
a.Ta có $\Delta AEF$ có $HM\perp AD\to AH\perp EF, AD$ là phân giác $\hat A\to AD$ là phân giác $\widehat{EAF}$
$\to\Delta AEF$ có đường cao đồng thời là phân giác
$\to\Delta AEF$ cân tại $A$
b.Ta có $BK//EF$
$\to\widehat{AKB}=\widehat{AFE}=\widehat{AEF}=\widehat{ABK}$ vì $\Delta AEF$ cân tại $A$
$\to\Delta ABK$ cân tại $A\to AB=AK$
Mà $\Delta AEF$ cân tại $A\to AE=AF$
$\to KF=AF-AK=AE-AB=BE$
c.Kẻ $BG//AC, G\in EF$
$\to\widehat{BGE}=\widehat{AFE}=\widehat{AEF}=\widehat{BEG}$
$\to\Delta BEG$ cân tại $B\to BE=BG$
Xét $\Delta MBG,\Delta MCF$ có:
$\widehat{MBG}=\widehat{MCF}$ vì $BG//CF$
$MB=MC$
$\widehat{BMG}=\widehat{FMC}$
$\to\Delta MBG=\Delta MCF(g.c.g)$
$\to BG=CF$
$\to CF=BE(=BG)$
$\to\dfrac{AB+AC}2=\dfrac{(AE-BE)+(AF+FC)}2=\dfrac{AE+AF+(CF-BE)}2=\dfrac{AE+AF+0}2=\dfrac{AE+AF}2=\dfrac{2AE}2=AE$
$\to đpcm$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK