-Tính chất đề bài: Nghị luận xã hội
-Vấn đề nghị luận: Phẩm chất con người
-Phạm vi kiến thức:
1) Lòng dũng cảm
2) Tính trung thực
3) Tính khiêm tốn
4) Lối sống ích kỷ
5) Bệnh vô cảm
-Ví dụ tiêu biểu:
1) Lòng dũng cảm
I. Mở bài: Nêu lên vấn đề lòng dũng cảm của con người.
- Con người trong xã hội đều phải trải qua nhiều khó khăn thử thách hoặc hiểm nguy trong cuộc sống. Lòng dũng cảm là đức tính tốt đẹp mà có nó con người sẽ vượt qua mọi trở ngại để đi đến thành công.
II. Thân bài
* Giải thích: Dũng cảm là đức tính của con người, đứng lên đấu tranh, vượt qua thách thức, hiểm nguy, khó khăn, cám dỗ để bảo vệ lẽ phải, công lý.
* Khẳng định và nêu dẫn chứng:
– Trong lịch sử dân tộc ta, mặc dù bị đô hộ phương Bắc nhưng vẫn kiên cường, gan dạ, dũng cảm chống giặc ngoại xâm. Trong thế kỷ 21 đánh trả những kẻ thù sức mạnh như Pháp, Mỹ.
– Cuộc sống hòa bình nhưng vẫn có nhiều tấm gương phòng chống tội phạm, chiến sĩ công an hi sinh thân mình để bắt tội phạm,…
– Nêu các dẫn chứng khác: tấm gương hi sinh thân mình để cứu bạn trong dòng nước lũ, cứu người trong đám cháy, truy đuổi cướp giật…đều là biểu hiện của lòng dũng cảm trong đời sống.
– Đối với học sinh lòng dũng cảm đơn giản như dám thừa nhận về việc chưa làm bài tập về nhà, làm sai dám nhận lỗi, dũng cảm nói ra các khuyết điểm của bạn bè trong lớp, bảo vệ cái tốt và lên án cái xấu.
* Mở rộng vấn đề:
- Nêu lên tình hình biển đảo cùng sự dũng cảm, gan dạ của những chiến sỹ ngày đêm canh gác biển đảo quê hương.
- Phê phán tính hèn nhát: một số trường hợp phê phán như không dám thừa nhận lỗi mà mình tự gây ra, hèn nhát khi gặp khó khăn, tính ích kỉ chỉ nghĩ đến bản thân.
- Liên hệ thực tế: là học sinh cần phải nhận thức được lòng dũng cảm là đức tính tốt đẹp. Rèn luyện thêm lòng dũng cảm để sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
III. Kết bài
- Cuộc sống muôn hình muôn vẻ với nhiều thử thách, chông gai, nếu con người không tôi luyện lòng dũng cảm rất dễ gục ngã, thất bại. Lòng dũng cảm có thể được rèn luyện từ bây giờ ngay từ những hành động nhỏ nhất.
Có thể bạn quan tâm: Những mẫu bài văn hay nhất nghị luận về quan điểm: Nơi nào có ý chí nơi đó có con đường
2) Tính trung thực
a) Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: đức tính trung thực
b) Thân bài
* Giải thích thế nào là trung thực?
- Là một đức tính tốt cần có trong xã hội
- Là thật thà, thành thật với bản thân mình, không nói dối, không che giấu những thói xấu
=> Đây là một đức tính tốt đẹp, vốn có của dân tộc Việt Nam, chúng ta cần giữ gìn và phát huy đức tính tốt đẹp này để có cuộc sống tươi đẹp hơn.
* Những biểu hiện của tính trung thực
- Trong cuộc sống:
+ Thẳng thắn nhận lỗi khi mắc lỗi
+ Không báo cáo sai sự thật, không tham lam lấy của người khác làm của mình
+ Sản xuất kinh doanh sản phẩm có chất lượng, đúng giá, không làm giả, làm hại đến người tiêu dùng,
- Trong học hành, thi cử:
+ Không quay cóp, chép bài của bạn
+ Không mở tài liệu khi làm bài thi, bài kiểm tra
+ Không chạy điểm, không dùng bằng giả.
* Vai trò, ý nghĩa của trung thực
- Giúp con người hoàn thiện nhân cách
- Trung thực giúp ta giành được tình cảm của mọi người và dần có chỗ đứng trong xã hội.
- Là đức tính mà mỗi học sinh cần có để có hiệu quả học tập tốt nhất, những thành công bằng chính lực học của mình, góp phần hình thành nhân cách sau này.
- Giúp bạn có ý thức tốt trong học tập, được bạn bè và thầy cô yêu mến.
- Sửa chữa được lỗi sai của bản thân để thành người tốt
- Có kiến thức thực, làm giàu có tri thức của bản thân
- Trong kinh doanh, dịch vụ, trung thực sẽ tạo dựng được uy tín và có được niềm tin của khách hàng, mang lại hiệu quả cao.
- Trung thực sẽ đem lại cho xã hội trong sạch, văn minh, ngày càng phát triển.
=> Mọi hoạt động trong đời, học tập đều cần có đức tính trung thực, chính vì thế đây là một đức tính hết sức quan trọng.
* Hiện trạng của đức tính trung thực hiện nay
- Trong xã hội hiện nay thì trung thực hầu như không có:
+ Tình trạng thực phẩm bẩn gây ung thư
+ Báo cáo sai làm thất thoát tiền bạc của nhà nước,...
- Trong học tập tính trung thực không được thể hiện rõ: tình trạng lừa thầy dối bạn ngày càng tăng.
-> Biện pháp khắc phục: Nghĩ đến trung thực là một thước đo đạo đức, chuẩn mực của xã hội. Nghĩ đến tác động xấu và lợi ích của trung thực.
* Mở rộng, phản đề
- Phê phán những biểu hiện sai trái, không trung thực:
+ Thiếu trung thực sẽ đánh mất niềm tin và sự tôn trọng của mọi người đối với mình
+ Số liệu báo cáo thiếu trung thực làm xã hội đi xuống, gây thiệt hại rất lớn đến nền kinh tế đất nước.
+ Chất lượng sản phẩm không trung thực sẽ ảnh hưởng không tốt đến người tiêu dùng, thậm chí gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đe doạ tính mạng con người.
+ Nạn học giả, bằng thật do quay cóp chép bài của bạn, gian lận trong thi cử vẫn còn phổ biến, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả thực chất của dạy và học, gây dư luận xấu trong xã hội.
+ Thiếu trung thực trở thành căn bệnh lây lan nhanh, làm xuống cấp đạo đức xã hội.
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản thân mỗi người cần xây dựng và gìn giữ.
- Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến việc lớn.
- Là học sinh, chúng ta cần tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức; chăm lo học tập trau dồi kiến thức để nâng cao tri thức và có cách ứng xử phù hợp trong cuộc sống.
- Lên án sự thiếu trung thực, đẩy lùi những tiêu cực do thiếu trung thực gây nên.
- Biểu dương những việc làm trung thực.
c) Kết bài
- Khẳng định trung thực là một đức tính cần trong xã hội
- Liên hệ với bản thân : cần phát huy những gì và hạn chế những gì
3) Tính khiêm tốn
. Mở bài: giới thiệu vấn đề cần lập dàn ý
Từ xưa đến nay, trên khắp đất nước Việt Nam ta bất kể thời đại nào thì nhân dân ta vẫn luôn đặt đạo đức là chuẩn mực hàng đầu đối với con người. Điều đó lại càng đặc biệt cần thiết trong xã hội hiện đại ngày nay. Chính vì thế mà đạo đức luôn là thước đo để đánh giá một con người. một trong những đức tính được quan tâm và đánh giá nhất là lòng khiêm tốn, lòng khiêm tốn là đức tính đầu tiên con người cần phải có. Để hiểu rõ hơn về đức tính này ta cùng đi tìm hiểu về lòng khiêm tốn.
II. Thân bài
1. Giải thích thế nào là lòng khiêm tốn
- Khiêm tốn là luôn có thái độ đánh giá đúng năng lực và khả năng của mình trong công việc và học tập
- Không cho rằng bản thân giỏi, không tự kiêu, tự mãn cho rằng mình hơn người
2. Biểu hiện của lòng khiêm tốn
- Người khiêm tốn luôn nhã nhặn, nhún nhường, tiếp thu ý kiến của người khác, không cho rằng mình giỏi
- Đối với thành công của mình thì người khiêm tốn luôn cho rằng đó là điều nhỏ nhoi, kém cỏi
- Ý thức rằng luyện bản thân ngày càng hoàn thiện luôn được thể hiện ở người khiêm tốn.
3. Bình luận về lòng khiêm tốn
a. Tại sao con người lại cần lòng khiêm tốn?
- Cuộc đời như một cuộc đua, con người không thể không ngừng học hỏi và rèn luyện để hoàn thiện bản thân hơn. Sự hiểu biết của mình vẫn còn ít ỏi, chính vì thế mà mình không nên cho rằng mình giỏi
- Đây là một đức tính quý giá ở con người, những người có đức tính khiêm tốn thường được mọi người yêu mến hơn là những người kiêu ngạo
b. Bên cạnh những con người khiêm tốn thì cũng có một số người tự kiêu, tự nhân mình giỏi
- Luôn khoe khan bản thân, cho rằng mình giỏi
Ví dụ: như chú dế mèn trong truyện “ dế mèn phiêu lưu kí “ của nhà văn Tô Hoài
4. Rèn luyện đức tính khiêm tốn
- Mỗi chúng ta cần phải thực hiện tính khiêm tốn từ những công việc, hành động nhỏ nhất
- Học đức tính hòa nhã, không tham vọng, không cho thành công của mình là lớn lao, là vĩ đại
III. Kết bài
- Nêu cảm nghĩ của em về dức tính khiêm tốn
- Rút kinh nghiệm học tập cho bản thân
mik chỉ làm đc 3 đề, mog bạn thông cảm ạ
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK