Câu 1
a, Ôi thôi,chú mày ơi ( chấm than) Chú mày có lớn mà chẳng có khôn
b, Con có nhận ra ta không ?
c, Cá ơi , giúp tôi với (chấm than)Thương tôi với (chấm than)
d, giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm
Câu 2
Thông thường, dấu chấm đc đặt ở cuối câu trần thuật, dấu chấm hỏi đc đặt ở cuối câu nghi vấn và dấu chấm than đặt cuối câu khiến, câu cảm thán. Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn và sau 1 ý hay 1 từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngũ đó
Câu 4
Truyền thuyết: kể về các nhân vật sự vật, sự kiện có liên quan đến lịch sự.Thể hiện thái độ cách đánh giá của nhân dân
Cổ tích: Kể về cuộc đời 1 số kiểu nhân vật nhất định. Thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân vào công lí xã hội
Ngụ ngôn ; Có yếu tố gây cười. Mượn chuyện loài vật, đồ vật để nói về con người, khuyên nhủ bài học nào đó
Truyện cười: Có yếu tố gây cười. kể về những hiện tượng đáng cười nhằm phê phán mua vui
Câu 5
VB thể hiện lòng yêu nươc: Buổi học cuối cùng, Lòng yêu nước, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Lượm.
VB thể hiện lòng nhân ái:Bức tranh của em gái tôi
Câu 6
Thạnh Sanh: Tự sự
Lượm: tự sự, miêu tả
Bài học đường đời đầu tiên: tự sự
Cây tre Việt Nam: Tự sự
Câu 7
Có 2 loại văn miêu tả: tả cảnh, tả người
3 phần
Mở bài: Xác định đối tượng tả, quan sát, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu.(tả người)
Xác định đối tượng tả, ấn tượng chung của em.( tả cảnh)
Thân bài: Quan sát các chi tiết cần tả,
tả cảnh: tả bao quát đến cụ thể
tả người: tả ngoại hình, vóc dáng,..... tính cánh, kỷ niệm sâu sắc của mk với người định tả
Kết bài: Nêu cảm nghĩ
Câu 8
Từ đơn: gồm 1 tiếng
Từ đơn: đơn âm tiết, đơn đa tiết.
Thấy hay thì cho mk vote 5 sao nhé
Thân bài:
Câu 1: a) (!) .
b) (?) .
c) (!); (!) .
d) (.); (.); (.) .
Câu 2: Dấu chấm: Thông thường, dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật. Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu kiến.
Dấu chấm hỏi: đặt ở cuối câu nghi vấn. Dấu chấm than: đặt ở cuối câu cầu khiến, câu cảm thán. Tuy vậy, cũng có lúc đặt các dấu chấm hỏi và đấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hoặc sau một từ ngữ nhất định để biểu thị một thái độ nghi ngờ hoặc châm biến đối với nội dung của từ ngữ trước hoặc với nội dung cả câu đó.
Câu 3; Con rồng cháu tiên; Bánh trưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm; sọ dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng; Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Treo biển; Lợn cưới áo mới; Con hổ có nghĩa; Mẹ hiền dạy con; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Bài học đường đời đầu tiên; Sông nước Cà Mau; Bức tranh của em gái tôi; Vượt thác; Buổi học cuối cùng; Đêm nay Bác không ngủ; Lượm; Mưa; Cô Tô; Cây tre Việt Nam; Lòng yêu nước; Lao xao; Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử; Bức thư của thủ lĩnh da đỏ; Động Phong Nha.
Câu 4: Truyền thuyết: loại truyện dân gian kể về các nhân vật sự vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Cổ tích: loại truyện kể về cuộc đời 1 số kiểu nhân vật quen thuộc:
-Nhân vật bất hạnh( như: người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,...);
-Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
-Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch;
-Nhân vật là động vật( con vật biết nói năng, hoạt động như con người).
truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
Ngụ ngôn: loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loại vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo truyện con người nhằm khuyên nhủ răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Truyện cười: loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Câu 5: Văn bản thể hiện lòng yêu nước: Buổi học cuối cùng, Lòng yêu nước, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Lượm.
Văn bản thể hiện lòng nhân ái: Bức tranh của em gái tôi,...
Câu 6:
Thạnh Sanh: Tự sự.
Lượm: tự sự, miêu tả.
Bài học đường đời đầu tiên: tự sự.
Cây tre Việt Nam: Tự sự.
Câu 7: Có 2 loại văn miêu tả: tả cảnh, tả người.
khi làm 1 bài văn miêu tả đều có bố cục 3 phần.
Mở bài:
Tả cảnh: Giới thiệu cảnh được tả.
Tả người: Giới thiệu người định tả.
Thân bài:
Tả cảnh:tả bao quát (vị trí, hướng của cảnh, cảnh vật xung quanh). Đến tả chi tiết( từ xa đi tới gần hơn. Cảnh nổi bật).
Tả người: tả ngoại hình, vóc dáng,...nghề nghiệp, sở thích, tính cách, trang phục, kỷ niệm của mk với người định tả.
Kết bài:
Tả cảnh: Nêu cảm nghĩ sau khi tiếp xúc; tình cảm riêng hoặc nguyện vọng của bản thân,...
Tả người: tình cảm của em đối với người đã tả. Yêu thích, tự hào, ước nguyện...
Câu 8:
Nội dung tờ đơn thường có bố cục gồm 3 phần:
Phần 1: Phần mở đầu nêu rõ lý do cần phải làm tờ trình;
Phần 2: Đưa ra các ý kiến đề xuất.
Phần 3: Kiến nghị cấp trên cho phép, hỗ trợ các điều kiện để thực hiện đề xuất.
Câu 9:
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHÉ.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK