Phần I:
Câu 1: Những câu thơ miêu tả Vân trong đoạn trích "Chị em Thúy Kiều"
"Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da"
Câu 2: Biện pháp tu từ nhân hóa được thể hiện qua các câu thơ:
"Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da"
Tác dụng: Với bút pháp ước lệ tượng trưng, hàng loạt các hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa được dùng để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Vẻ đẹp của nàng được so sánh với những báu vật tinh khôi, trong trẻo, cao đẹp nhất trên đời. Vân đẹp hơn những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên nhưng vẫn tạo được sự hòa hợp với êm đềm với xung quanh "mây thua", "tuyết nhường".
Câu 3:
-Truyện Kiều" còn có tên gọi khác là "Đoạn trường tân thanh"
- Giải thích:
+ "Đoạn" : đứt đoạn
+ "trường" : ruột
+ "tân" : mới
+ "thanh" : tiếng kêu
⇒ "Đoạn trường tân thanh" có nghĩa tiếng kêu mới về nỗi đau đứt ruột
Câu 4: Văn bản viết về đề tài ngươi phụ nữ trong xã hội phong kiến trong chương trình THCS
+ "Bánh trôi nước" - Hồ Xuân Hương
+ "Chuyện người con gái Nam Xương" - Nguyễn Dữ
+ ......
Câu 5:
Qua bốn câu thơ ở câu 1, bằng thủ pháp liệt kê và tiểu đối, Nguyễn Du đã để Thúy Vân hiện lên trước mặt người đọc từ phong thái, nụ cười, mái tóc, làn da đến khuôn mặt và giọng nói. Phong thái trang của nàng "trang trọng", phẩm chất, lối sống của nàng "đoan trang". Đó là vẻ đẹp hiền thục, quý phái, mẫu mực, đứng đắn - nét đẹp thường thấy của con nhà gia giáo, nề nếp. Khuôn mặt của nàng đầy đặn sáng tựa trăng rằm, ẩn dưới "nét ngài" óng ả là đôi mắt hiền từ, phúc hậu, miệng cười xinh tươi như hoa, giọng nói trong trẻo như ngọc, mái tóc mềm mại, óng ả đến mây cũng phải "thua", làn da trắng mịn đến tuyết cũng phải "nhường". Với bút pháp ước lệ tượng trưng, hàng loạt các hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa "khuôn trăng", "nét ngài", "hoa cười ngọc thốt" được dùng để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Vẻ đẹp của nàng được so sánh với những báu vật tinh khôi, trong trẻo, cao đẹp nhất trên đời. Vân đẹp hơn những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên nhưng vẫn tạo được sự hòa hợp với êm đềm với xung quanh "mây thua", "tuyết nhường". Phải chăng Nguyễn Du muốn dự báo trước số phân muốn dự báo trước số phận của nàng sẽ vẹn tròn, êm đềm, bình lặng, không bão dông? Qua đó ta càng thêm cảm phục tài năng của Nguyễn Du biết bao!
Chú thích:
"khuôn trăng", "nét ngài", "hoa cười ngọc thốt","mây thua", "tuyết nhường","thua": lời dẫn trực tiếp
"Qua đó ta càng thêm cảm phục tài năng của Nguyễn Du biết bao!" : câu cảm thán
Phần II.
Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản "Hoàng Lê nhất thống chí" tác giác Ngô gia văn phái
Câu 2:
+ Đoạn trích là lời nói của vua Quang Trung
+ Đoạn trich đượcnói trong hoàn cảnh vua Quang Trung đem quân ra Bắc, gặp các tướng trấn thủ khi đến núi Tam Điệp.
Câu 3:
Vì vua Quang Trung hiểu rõ :
+Quân Thanh có ưu thế lớn, quân Tây Sơn trấn thủ Bắc Hà không đủ sức ngăn cản nên buộc phải rút quân.
+Việc rút quân có cái lợi : bảo toàn lực lượng, tạo điều kiện phản công.
- Qua chi tiết này ta thấy vua Quang Trung:
+Có lòng nhân hậu
+Có trí tuệ xét tình thế và dùng người.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK