Đáp án: A
Giải thích bước giải:
- Do (1), (2) không bị bệnh, sinh ra con gái bị cả 2 bệnh
→ Cả 2 bệnh đều do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
- Quy ước: Gen A - không bị bệnh thứ nhất, gen a - bị bệnh thứ nhất.
Gen B - không bị bệnh thứ hai, gen b - bị bệnh thứ hai.
- (7) bị bệnh thứ nhất có kiểu gen là aa cho con (15) 1 giao tử chứa a.
- (8) bị bệnh thứ hai có kiểu gen bb cho con (15) 1 giao tử chứa b.
Mà (15) bình thường nên (15) có kiểu gen là AaBb.
- (4) bị cả hai bệnh, có kiểu gen là aabb cho con (10) 1 giao tử chứa ab.
Mà con (10) bình thường → (10) có kiểu gen là AaBb.
- Xét quần thể cân bằng di truyền về bệnh thứ nhất:
+ 16% aa → $q_{a}$ = $\sqrt[2]{0,16}$ = 0,4 → $p_{A}$ = 0,6.
+ Cấu trúc quần thể là: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
+ Tần số kiểu gen trong quần thể người bình thường là: $\frac{3}{7}$AA : $\frac{4}{7}$Aa.
- Xét quần thể cân bằng di truyền về bệnh thứ hai:
+ 1% bb → $q_{b}$ = $\sqrt[2]{0,01}$ = 0,1 → $p_{B}$ = 0,9.
+ Cấu trúc quần thể là: 0,81BB : 0,18Bb : 0,01bb.
+ Tần số kiểu gen trong quần thể người bình thường là: $\frac{9}{11}$BB : $\frac{2}{11}$Bb.
- Người số (9) thuộc quần thể có cân bằng di truyền nên có tỉ lệ kiểu gen là: ($\frac{3}{7}$AA : $\frac{4}{7}$Aa)($\frac{9}{11}$BB : $\frac{2}{11}$Bb).
- Tỉ lệ giao tử của người (9) là:
+ Về bệnh thứ nhất: $\frac{5}{7}$A : $\frac{2}{7}$a.
+ Về bệnh thứ hai: $\frac{10}{11}$B : $\frac{1}{11}$b.
- Xét kiểu gen của (16):
+ Tỉ lệ kiểu gen người con của (9), (10) về bệnh thứ nhất là:
($\frac{5}{7}$A : $\frac{2}{7}$a) x ($\frac{1}{2}$A : $\frac{1}{2}$a) = $\frac{5}{14}$AA : $\frac{1}{2}$Aa : $\frac{1}{7}$aa
Mà (16) bình thường nên tỉ lệ kiểu gen (16) về bệnh thứ nhất là: $\frac{5}{12}$AA : $\frac{7}{12}$Aa.
+Tỉ lệ kiểu gen người con của (9), (10) về bệnh thứ hai là:
($\frac{10}{11}$B : $\frac{1}{11}$b) x ($\frac{1}{2}$B : $\frac{1}{2}$b) = $\frac{10}{22}$BB : $\frac{1}{2}$Bb : $\frac{1}{22}$bb.
Mà (16) bình thường nên tỉ lệ kiểu gen (16) về bệnh thứ hai là: $\frac{10}{21}$BB : $\frac{11}{21}$Bb.
- Xét tỉ lệ kiểu gen (18):
+ Tỉ lệ (18) bị bệnh thứ nhất là:
($\frac{7}{12}$ (Aa) x $\frac{1}{2}$)a (16) x $\frac{1}{2}$a (15) = $\frac{7}{48}$ aa.
→ Tỉ lệ (18) không bị bệnh thứ nhất là: 1 - $\frac{7}{48}$ aa = $\frac{41}{48}$ A-
+ Tỉ lệ (18) bị bệnh thứ hai là:
($\frac{11}{21}$ (Bb) x $\frac{1}{2}$)b (16) x $\frac{1}{2}$b (15) = $\frac{11}{84}$ bb.
→ Tỉ lệ (18) không bị bệnh thứ hai là: 1 - $\frac{11}{84}$ aa = $\frac{73}{84}$ B-
+ Tỉ lệ (18) là con gái và không bị bệnh là:
$\frac{41}{48}$ (A-) x $\frac{73}{84}$ (B-) x $\frac{1}{2}$ XX = $\frac{2993}{8064}$ A-B-XX.
### Xác định trội lặn và kiểu gen từng người liên quan đến cặp 15-16
* xét bệnh I có tỉ lệ bệnh là 16%
ở cặp 1-2 có bố mẹ bình thường sinh con gái bệnh, con trai bệnh
→ bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định
tần số alen bệnh I: $0,6A:0,4a$
+ Vậy người 7 có kiểu gen $aa$
+ người 8 có kiểu gen $A-$ ($0,36AA:0,48Aa)
tính lại tỉ lệ: ($\frac{3}{7}$$AA$: $\frac{4}{7}$$Aa$
+ người 9 có kiểu gen:($\frac{3}{7}$$AA$: $\frac{4}{7}$$Aa$
+ người 10 có kiểu gen Aa
*Xét bệnh II có tỉ lệ bệnh là 1%
ở cặp 7-8 bố bình thường, mẹ bệnh sinh con trai, gái bình thường
→bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định
tần số alen bệnh II: $0,9A:0,1a$
+ vậy người 7 có kiểu gen ($0,81BB:0,18Bb$)
tính lại tỉ lệ :($\frac{9}{11}$$BB$: $\frac{2}{11}$$Bb$)
+ người 8 có kiểu gen $bb$
+ người 9 có kiểu gen
($\frac{9}{11}$$BB$: $\frac{2}{11}$$Bb$)
+ người 10 có kiểu gen Bb
### Xác định kiểu gen 15-16
*Bệnh 1:
+ người 15: $Aa$
+ người 16:
người 9 ($\frac{3}{7}$$AA$: $\frac{4}{7}$$Aa$) × người 10 (Aa)
G: ($\frac{5}{7}$$A$: $\frac{2}{7}$$a$) × ($\frac{1}{2}$$A$: $\frac{1}{2}$$a$
người 16: ($\frac{5}{14}$$AA$: $\frac{7}{14}$$Aa$)
tính lại tần số:
($\frac{5}{12}$$AA$: $\frac{7}{12}$$Aa$)
sơ đồ lai:
người 16 ($\frac{5}{12}$$AA$: $\frac{7}{12}$$Aa$) × người 15 (Aa)
G: ($\frac{17}{24}$$A$: $\frac{7}{24}$$a$) × ($\frac{1}{2}$$A$: $\frac{1}{2}$$a$
người 18: ($\frac{17}{48}$$AA$: $\frac{24}{48}$$Aa$: $\frac{7}{24}$$aa$)
* bệnh II
+ người 15: Bb
+người 16:
người 9 ($\frac{9}{11}$$BB$: $\frac{2}{11}$$Bb$) × người 10 (Bb)
G: ($\frac{10}{11}$$A$: $\frac{1}{11}$$b$) × ($\frac{1}{2}$$B$: $\frac{1}{2}$$b$
người 16: ($\frac{10}{22}$$BB$: $\frac{11}{22}$$Bb$)
tính lại tần số:
($\frac{10}{21}$$BB$: $\frac{11}{21}$$Bb$)
sơ đồ lai:
người 16 ($\frac{10}{21}$$BB$: $\frac{11}{21}$$Bb$) × người 15 (Bb)
G: ($\frac{31}{42}$$B$: $\frac{11}{42}$$b$) × ($\frac{1}{2}$$B$: $\frac{1}{2}$$b$)
người 18: ($\frac{31}{84}$$BB$: $\frac{42}{84}$$Bb$: $\frac{11}{84}$$bb$)
tỉ lệ bệnh ở người 18 là
$\frac{7}{48}$$aa$* $\frac{11}{84}$$bb$= $\frac{11}{576}$
→ tỉ lệ bình thường là
$1-$ $\frac{11}{576}$= $\frac{565}{576}$
mà tỉ lệ sinh con gái là $\frac{1}{2}$
vậy tỉ lệ người 18 là con gái và bình thường 2 bệnh là:
$\frac{565}{576}$* $\frac{1}{2}$= $\frac{565}{1152}$
* không có đáp án :))))
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK