a) ΔABC cân tại A ⇒ AB = AC; ∠ABC = ∠ACB
Vì ∠ABD là góc ngoài của ΔABC
⇒ ∠ABD = ∠BAC + ∠ACB (1)
Vì ∠ACE là góc ngoài của ΔABC
⇒ ∠ACE = ∠BAC + ∠ABC (2)
Từ (1) và (2) ⇒ ∠ABD = ∠ACE
Xét ΔABD và ΔACE có:
AB = AC (cmt)
∠ABD = ∠ACE (cmt)
BD = CE (gt)
⇒ ΔABD = ΔACE (c.g.c)
⇒ AD = AE (2 cạnh tương ứng)
⇒ ΔADE cân tại A
b) ΔADE cân tại A ⇒ ∠D = ∠E
Xét ΔBDH và ΔCEK có:
∠BHD = ∠CKE = $90^{o}$
BD = CE (gt)
∠D = ∠E (cmt)
⇒ ΔBDH = ΔCEK (cạnh huyền-góc nhọn)
⇒ BH = CK (2 cạnh tương ứng)
DH = EK (2 cạnh tương ứng)
mà AD = AE ⇒ AD - DH = AE - EK
⇒ AH = AK ⇒ ΔAHK cân tại A
Có: ∠D + ∠E + ∠DAE = $180^{o}$
⇒ 2 . ∠D + ∠DAE = $180^{o}$
⇒ ∠D = $\frac{180^{o}-∠DAE}{2}$ (3)
Có: ∠AHK + ∠AKH + ∠HAK = $180^{o}$
⇒ 2 . ∠AHK + ∠HAK = $180^{o}$
⇒ ∠AHK = $\frac{180^{o}-∠HAK}{2}$ (4)
Từ (3) và (4) ⇒ ∠D = ∠AHK
Mà 2 góc này ở vị trí đồng vị ⇒ HK // BC
c) Ta có: ΔBDH = ΔCEK (theo b)
⇒ ∠DBH = ∠ECK (2 góc tương ứng)
Mà ∠DBH = ∠OBC (2 góc đối đỉnh)
∠ECK = ∠OCB (2 góc đối đỉnh)
⇒ ∠OBC = ∠OCB
⇒ ΔOBC cân tại O
d) Xét ΔAMB và ΔAMC có:
AB = AC (theo a)
AM: cạnh chung
MB = MC (M là trung điểm của BC)
⇒ ΔAMB = ΔAMC (c.c.c)
⇒ ∠BAM = ∠CAM (2 góc tương ứng)
⇒ AM là tia phân giác của ∠BAC (5)
Xét ΔABO và ΔACO có:
AB = AC (theo a)
AO: cạnh chung
BO = CO (do ΔOBC cân tại O)
⇒ ΔABO = ΔACO (c.c.c)
⇒ ∠BAO = ∠CAO (2 góc tương ứng)
⇒ AO là tia phân giác của ∠BAC (6)
Từ (5) và (6) ⇒ A, M, O thẳng hàng
⇒ AM, BH, CK đồng quy
Giải thích các bước giải:
a) ΔABC cân tại A ⇒ AB = AC; ∠ABC = ∠ACB
Vì ∠ABD là góc ngoài của ΔABC
⇒ ∠ABD = ∠BAC + ∠ACB (1)
Vì ∠ACE là góc ngoài của ΔABC
⇒ ∠ACE = ∠BAC + ∠ABC (2)
Từ (1) và (2) ⇒ ∠ABD = ∠ACE
Xét ΔABD và ΔACE có:
AB = AC (cmt)
∠ABD = ∠ACE (cmt)
BD = CE (gt)
⇒ ΔABD = ΔACE (c.g.c)
⇒ AD = AE (2 cạnh tương ứng)
⇒ ΔADE cân tại A
Chúc bạn học tốt
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK