$a)$ Ta thấy $R>R_0$
- Để có điện trở 5Ω, ta phải mắc nối tiếp 1 điện trở 3Ω với 1 điện trở $x$ sao cho $3+x=5⇒x=2$
- Để có điện trở $x=2Ω$ phải mắc song song điện trở 3Ω với 1 điện trở $y$ sao cho $\frac{1}{3}+\frac{1}{y}=\frac{1}{2}⇒y=6$
- Để có điện trở $y=6Ω$ phải mắc nối tiếp 2 điện trở 3Ω
⇒ Ta có mạch: ${R_0nt[(R_0ntR_0)//R_0]}$
$b)$
Để có điện trở tương đương là 1Ω ta mắc song song 3 điện trở $R_0=3Ω$
$R_{td}=\frac{R_0}{3}=\frac{3}{3}=1Ω$ (Do các điện trở có giá trị bằng nhau, và cách mắc tối thiểu, đơn giản)
Đáp án:
a. Ta có: $R > R_0$ nên cần mắc nối tiếp một điện trở $R_0$ với một đoạn mạch sao cho đoạn mạch đó có điện trở $R_x = 2 \Omega$
Vì $R_x < R_0$ nên cần mắc một điện trở $R_0$ với một đoạn mạch có điện trở $R_y$ sao cho:
$\dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{R_y} \to \dfrac{1}{R_y} = \dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} = \dfrac{1}{6}$
Suy ra: $R_y = 6 \Omega$
Vậy để có điểm trở $R_y = 6 \Omega$ thì ta mắc nối tiếp hai điện trở $R_0$.
Do đó ta có mạch:
$[(R_0 nt R_0) // R_0] nt R_0$
Cần ít nhất 4 điện trở $R_0$ mắc như trên sẽ được mạch có điện trở $R = 5 \Omega$
b. Vì $R_x < R_0$ nên ta cần mắc một điện trở $R_0 = 3 \Omega$ song song với một đoạn mạch có điện trở $R_y$ sao cho:
$\dfrac{1}{1} = \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{R_y} \to \dfrac{1}{R_y} = 1 - \dfrac{1}{3} = \dfrac{2}{3}$
Suy ra: $R_y = \dfrac{3}{2} \Omega$
Vì $R_y < R_0$ nên ta cần mắc một điện trở $R_0$ song song với một đoạn mạch có điện trở $R_z$ sao cho:
$\dfrac{2}{3} = \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{R_z} \to \dfrac{1}{R_z} = \dfrac{2}{3} - \dfrac{1}{3} = \dfrac{1}{3}$
Suy ra: $R_z = R_0 = 3 \Omega$
Vậy cần ít nhất 3 điện trở mắc theo cách sau để được đoạn mạch có điện trở $R = 1 \Omega$
$[(R_0 // R_0)] // R_0$ hay $R_0 // R_0 // R_0$
Giải thích các bước giải:
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK