Đáp án:
Câu 1:
1)$0$
2) $2a-4$
3) $(1;1),(2;4)$
Câu 2:
1) $S = \left\{ { - 2;0} \right\}$
2) $m=-1$
Câu 3:
Người thứ nhất $32$ ngày; người thứ hai $12$ ngày
Giải thích các bước giải:
Câu 1:
$\begin{array}{l}
1)2\sqrt 9 - 3\sqrt 4 \\
= 2.3 - 3.2\\
= 0\\
2)\sqrt {\dfrac{{28{{\left( {a - 2} \right)}^2}}}{7}} \\
= \sqrt {4{{\left( {a - 2} \right)}^2}} \\
= \sqrt {{{\left( {2\left( {a - 2} \right)} \right)}^2}} \\
= \left| {2\left( {a - 2} \right)} \right|\\
= 2\left( {a - 2} \right)\left( {do:a > 2} \right)\\
= 2a - 4
\end{array}$
3) Ta có:
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số $y=x^2$ và đồ thị hàm số $y=3x-2$ là:
$\begin{array}{l}
{x^2} = 3x - 2\\
\Leftrightarrow {x^2} - 3x + 2 = 0\\
\Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right) = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 1\\
x = 2
\end{array} \right.
\end{array}$
Khi đó:
$\left\{ \begin{array}{l}
x = 1 \Rightarrow y = 1\\
x = 2 \Rightarrow y = 4
\end{array} \right.$
$ \Rightarrow \left( {1;1} \right),\left( {2;4} \right)$ là tọa độ hai giao điểm của đồ thị hàm số $y=x^2$ và đồ thị hàm số $y=3x-2$
Câu 2:
Phương trình ${x^2} + 2x + m - 1 = 0\left( 1 \right)$
a) Với $m=1$ phương trình $(1)$ trở thành:
$\begin{array}{l}
{x^2} + 2x = 0\\
\Leftrightarrow x\left( {x + 2} \right) = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = - 2
\end{array} \right.
\end{array}$
Vậy với $m=1$ phương trình có tập nghiệm là: $S = \left\{ { - 2;0} \right\}$
b) Để phương trình $(1)$ có hai nghiệm $x_1;x_2$ phân biệt
$\begin{array}{l}
\Leftrightarrow \Delta ' > 0\\
\Leftrightarrow {1^2} - 1.\left( {m - 1} \right) > 0\\
\Leftrightarrow m - 1 < 1\\
\Leftrightarrow m < 2
\end{array}$
Khi đó:
Theo ĐL Viet ta có: $\left\{ \begin{array}{l}
{x_1} + {x_2} = - 2\\
{x_1}{x_2} = m - 1
\end{array} \right.$
Như vậy:
$\begin{array}{l}
x_1^3 + x_2^3 - 6{x_1}{x_2} = 4\left( {m - {m^2}} \right)\\
\Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^3} - 3{x_1}{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right) - 6{x_1}{x_2} = 4\left( {m - {m^2}} \right)\\
\Leftrightarrow {\left( { - 2} \right)^3} - 3.\left( { - 2} \right){x_1}{x_2} - 6{x_1}{x_2} = 4\left( {m - {m^2}} \right)\\
\Leftrightarrow - 8 + 6{x_1}{x_2} - 6{x_1}{x_2} = 4\left( {m - {m^2}} \right)\\
\Leftrightarrow {m^2} - m - 2 = 0\\
\Leftrightarrow \left( {m + 1} \right)\left( {m - 2} \right) = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = - 1\left( c \right)\\
m = 2\left( l \right)
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow m = - 1
\end{array}$
Vậy $m=-1$ thỏa mãn đề
Câu 3:
Gọi $a,b$ lần lượt là số phần công việc mà người thứ nhất và người thứ hai làm được trong một ngày $(0<a,b<1)$
Ta có:
+) Hai người cùng làm một công việc thì làm được $a+b$ phần công việc một ngày.
$\to$ Hai người hoàn thành công việc trong $\dfrac{1}{{a + b}} = 9$ ngày
+) Trong một ngày, người thứ hai làm nhiều gấp ba lần người thứ nhất
$\to b=3a$
Khi đó ta có hệ:
$\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
\dfrac{1}{{a + b}} = 9\\
b = 3a
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a + b = \dfrac{1}{9}\\
3a - b = 0
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = \dfrac{1}{{36}}\\
b = \dfrac{1}{{12}}
\end{array} \right.
\end{array}$
Như vậy:
+) Người thứ nhất làm được $\dfrac{1}{{36}}$ công việc trong một ngày
$\to $ Nếu làm một mình thì người thứ nhất cần $36$ ngày.
+) Người thứ hai làm được $\dfrac{1}{{12}}$ công việc trong một ngày
$\to $ Nếu làm một mình thì người thứ nhất cần $12$ ngày.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK