d) Vẽ AK ⊥ SM (K ∈ SM) (1)
Ta có BC⊥SM; BC⊥AM ⇒ BC⊥(SAM) ⇒ BC⊥AK (2)
Từ (1) và (2) ⇒ AK⊥(SBC)
Theo giả thiết, dễ tính ra AM = a$\sqrt3$; SO = 2a; SA = SB = $\dfrac{4a\sqrt3}{3}$; BM = a
SM² = SB² - BM² = $\dfrac{16a²}3 - a² = \dfrac{13a²}3$
SG cắt AB tại N ⇒ N là trung điểm AB ⇒ SN = SM. Gọi H là chân đường vuông góc hạ từ N đến (SBC)
⇒ NH = $\dfrac{AK}2 =\dfrac{ S_{\Delta SAM}}{SM} =\dfrac{ SO.AM}{2SM}$
sin(SG; (SBC)) = sin(SN;(SBC)) =$\dfrac{ NH}{SN} =\dfrac{ SO.AM}{2SM²} =\dfrac{ 2a.a\sqrt3}{\dfrac{26a²}{3}} =\dfrac{ 3\sqrt3}{13}$
a) $SABC$ là chóp tam giác đều đáy $ABC$ là tam giác đều, các cạnh bên bằng nhau, $SO\bot(ABC)$
Góc giữa cạnh bên SA và đáy bằng góc giữa SA và AO
$\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {SAO} = {60^0}\\ \text{Do }AM = \dfrac{{AB.\sqrt 3 }}{2} = a\sqrt 3 \\ \Rightarrow AO = \dfrac{2}{3}AM = \dfrac{{2a\sqrt 3 }}{3};OM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}\\ \text{Trong }\Delta SAO:\\ SO = AO.\tan \widehat {SAO} = \dfrac{{2a\sqrt 3 }}{3}.\tan {60^0} = 2a\\ \text{b) Ta có: }(SBC)\cap(ABC)=BC,OM \bot BC;SM\\ \Rightarrow\widehat{(SBC),(ABC)}=(SM,OM)=\widehat{SMO}\\ \text{Trong }\Delta SOM\\ \Rightarrow \tan \widehat {SMO} = \dfrac{{SO}}{{OM}} = \dfrac{{2a}}{{\dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}}} = 2\sqrt 3 \\ \Rightarrow \widehat {SMO} \approx {74^0}\\ \Rightarrow \widehat {(\left( {SBC} \right);\left( {ABC} \right))} = {74^0}\\ \text{c) }BC\bot SO,OM\Rightarrow BC\bot(SOM)\\ \Delta SOM\text{ dựng }OH\bot SM\text{ và có }OH\bot BC\\ OH \bot \left( {SBC} \right)\\ \Rightarrow {d_{O , \left( {SBC} \right)}} = OH\\ \Delta SOM \bot \text{ tại }\,O;OH \bot SM\\ \Rightarrow \dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{S{O^2}}} + \dfrac{1}{{O{M^2}}}=\dfrac1{4a^2}+\dfrac3{a^2}=\dfrac{13}{4a^2}\\ \Rightarrow OH = \dfrac{2a}{\sqrt{13}}\\ \Rightarrow {d_{O ,\left( {SBC} \right)}} = \dfrac{2a}{\sqrt{13}} \end{array}$
d) Gọi N là trung điểm của AB suy ra G nằm trên SN Kẻ AK // OH, K nằm trên SM
Do OH ⊥ (SBC) suy ra AK ⊥ (SBC)
Trong mp (AKB) kẻ NP // AK suy ra NP là đường trung bình của tam giác AKB và NP ⊥ (SBC)
$\begin{array}{l} \Rightarrow \widehat {(SG;\left( {SBC} \right))} = \widehat {(SN;\left( {SBC} \right))}\\ = \widehat {\left( {SN;SP} \right)} = \widehat {NSP} \end{array}$
Ta có thể tính được:
$\begin{array}{l} SN = \sqrt {S{A^2} - A{N^2}} \\ = \sqrt {S{O^2} + A{O^2} - A{N^2}} \\ = \sqrt {4{a^2} + \dfrac{{4{a^2}}}{3} - {a^2}} = \dfrac{{\sqrt {13} a}}{\sqrt3}\\ AK = 2NP = 3.OH\\ \Rightarrow NP = \dfrac{3}{2}OH = \dfrac{3}{2}.\dfrac{2a}{\sqrt{13}}=\dfrac{3a}{\sqrt{13}}\\ \text{Trong }\Delta SNP \bot \text{ tại }P\\ \sin \widehat {NSP} = \dfrac{{NP}}{{SN}} = \dfrac{\dfrac{3a}{\sqrt{13}}}{ \dfrac{{\sqrt {13} a}}{\sqrt3}} = \dfrac{3\sqrt3}{13}\\ \Rightarrow \sin \widehat {(SG;\left( {SBC} \right))} = \dfrac{3\sqrt3}{13} \end{array}$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK