Câu1
- trích trong vb" Ông đồ"
- tác giả : Vũ Đình Liên (1913 - 1996)
- hoàn cảnh ra đời : Trong những năm cuối thế kỉ XIX, hình ảnh các ông đồ với mực tàu, giấy đỏ đang dậm tô những nét chữ tươi tắn bên hè phố Hà Nội tấp nập người mua chữ đã in sâu vào tâm trí nhà thơ, tuy nhiên cho đến đầu thế kỉ XX, những hình ảnh đẹp đẽ đó dần biến mất, ông đồ vẫn ở đó vào dịp Tết đến nhưng thay vào đó là sự thờ ơ, vô tâm của người đời. Năm 1936, Vũ Đình Liên sáng tác bài thơ Ông đồ, đăng lần đầu tiên trên báo Tinh Hoa.
Câu 2 :
-Nội dung : Nỗi niềm chua xót, đau đớn, ngậm ngùi, luyến tiếc của tác giả về hình ảnh những ông đồ bị thất thế hay đó chính là những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của cha ông được lưu truyền qua hàng ngàn năm dần bị mai một.
-Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả và tự sự.
Câu 3:
- Thể thơ: Bài thơ Ông đồ được viết theo thể thơ 5 chữ.
- Các bài thơ biết đến trong trương trình THCS: "Mẹ!" (Huỳnh Minh Nhật) , 'Đâu Rồi Cố Nhân?"(Huỳnh Minh Nhật)
Câu4:
- tác dụng của dấu ngoặc kép : Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp lời khen của người mua chữ của ông đồ.
Câu5 :
-nhân vật đc nói đến trong đoạn trích là Ông đồ
-"Ông đồ" là người dạy chữ nho ngày xưa. Khi nền Hán học còn thịnh thì ông đồ dù không đỗ đạt, không làm quan, chỉ sống bằng nghề dạy học, ông vẫn luôn được xã hội trọng vọng.
Câu6:
-biện pháp tu từ so sánh : hoa tay thảo những nét đc so sánh với phượng múa rồng bày
=> lm nổi bật tài viết chữ của ông đồ : nét chữ viết của ông rất đẹp , mềm mại , sinh động ,có hồn
- ngoài ra tác giải còn sử dụng thành ngữ : như phượng múa rồng bay
Câu 7:
- bài thơ đc viết theo thể thơ ngũ ngôn , gồm nhiều khổ , kết cấu câu giản dị chặt chẽ , ngôn từ trong sáng , bình dị mà hàm súc
-biện pháp nhân hóa đc sử dụng rất thành công
Câu 8:
“Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”.
“Giấy đỏ” là giấy dùng để viết chữ của ông đồ. Thứ giấy ấy rất mỏng manh, chỉ một chút ẩm ướt giấy cũng có thể phai màu. "Giấy đỏ buồn không thắm”, “không thắm” bởi đã lâu ngày không được dùng đến nên phôi pha, úa tàn theo năm tháng. Mực cũng vậy: "mực đọng trong nghiên sầu”. Đó là thứ mực tàu đen thẫm, dùng để viết chữ lên “giấy đỏ”. Khi viết, phải mài mực rồi dùng bút lông họa lên những nét chữ “Như phượng múa rồng bay”. Nhưng nay “Mực đọng trong nghiên” có nghĩa là mực đã mài từ lâu, đã sẵn sàng cho bàn tay tài hoa của ông đồ thực hiện phép màu nhưng đành đợi chờ trong vô vọng. Các từ “buồn”, “sầu” như thổi hồn vào sự vật. Nhờ phép nhân hóa này, nỗi sầu tủi về thân phận của ông đồ như đã thâm sâu vào từng sự vật, nó bao trùm không gian và đè nặng mỗi tấm lòng.
XIN CTL HAY NHẤT NHA CHỦ TUS ("-")/
Câu 1:
- Đoạn trích được trích trong văn bản: Ông đồ
- Tác giả: Vũ Đình Liên
- Hoàn cảnh ra đời: Từ đầu thế kỉ XX, nền văn Hán học và chữ Nho ngày càng suy vi trong đời sống văn hóa Việt Nam, khi mà Tây học du nhập vào Việt Nam, có lẽ vì đó mà hình ảnh những ông đồ đã bị xã hội bỏ quên và dần vắng bóng. Vũ Đình Liên đã viết bài thơ Ông đồ thể hiện niềm ngậm ngùi, day dứt về cảnh cũ, người xưa.
Câu 2:
- Nội dung: khắc họa thành công hình cảnh đáng thương của ông đồ thời vắng bóng, đồng thời gửi gắm niềm thương cảm chân thành của nhà thơ trước một lớp người dần đi vào quá khứ, khơi gợi được niềm xúc động tự vấn của nhiều độc giả
- PTBĐ: Biểu cảm
Câu 3:
- Thể thơ: ngũ ngôn gồm nhiều khổ
- Các bài thơ có cùng thể thơ là: Tĩnh dạ tứ( Lí Bạch ), Phó giá về kinh( Trần Quang Khải ),...
Câu 4:
+ Công dụng: đánh dấu lời dẫn trực tiếp, lời khen của những vị khách thuê viết
Câu 5:
- Nhân vật được nói đến là ông đồ
- Qua đó, ta biết được:
+ Ở thời kì nho học còn thịnh hành thì ông đồ là người không thể thiếu làm nên nét đẹp truyền thống của dân tộc, ông có tài lại viết chữ đẹp
⇒ được mọi người mến mộ, trọng vọng bởi thú vui chơi chữ, ông là trung tâm của mọi sự chú ý vào ngày Tết
+ Ở thời kì nho học lụi tàn, ông đồ xuất hiện lẻ loi một mình, không còn người thuê ông viết chữ để lấy may đầu năm nữa
⇒ Bị người đời hờ hững, lạnh lùng
Câu 6:
+ Phép tu từ: so sánh, thành ngữ,
+ Tác dụng: Thành ngữ "rồng múa phượng bay": Đường nét chữ mang đậm nét cổ kính, hình dáng phóng khoáng, tươi đẹp.
⇒ Ý muốn nói đến sự tài hoa của ông đồ, nét chữ của ông vẽ rất là đẹp
Câu 7:
Bút pháp NT nổi bật: so sánh, nhân hóa, câu hỏi tu từ
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK