Bài 1:
1) Ta có: $P=\dfrac{a-4}{a+2\sqrt a}=\dfrac{(\sqrt a+2)(\sqrt a-2)}{\sqrt a(\sqrt a+2)}=\dfrac{\sqrt a-2}{\sqrt a}=1-\dfrac{2}{\sqrt a}$
Với $a=\dfrac{16}{9} $ thì $P=1-\dfrac{2}{\sqrt{\dfrac{16}{9}}}=\dfrac{-1}{2}$
2) $Q=\dfrac{\sqrt a-3}{a-4}-\dfrac{\sqrt a+3}{a+4\sqrt a+4}$
$=\dfrac{\sqrt a-3}{(\sqrt a-2)(\sqrt a+2)}-\dfrac{\sqrt a+3}{(\sqrt a+2)^2}$
$=\dfrac{(\sqrt a-3)(\sqrt a+2)-(\sqrt a+3)(\sqrt a-2)}{(\sqrt a-2)(\sqrt a+2)^2}=\dfrac{a-\sqrt a-6-(a+\sqrt a-6)}{(\sqrt a-2)(\sqrt a+2)^2}$
$=\dfrac{-2\sqrt a}{(\sqrt a-2)(\sqrt a+2)^2}$
3) Xét $P.Q=\dfrac{\sqrt a-2}{\sqrt a}.\dfrac{-2\sqrt a}{(\sqrt a-2)(\sqrt a+2)^2}=\dfrac{-2}{(\sqrt a+2)^2}=\dfrac{3}{4(\sqrt a+2)}$
$\Rightarrow \dfrac{-2}{\sqrt a+2}=\dfrac{3}{4}$
$\Rightarrow \sqrt a+2=\dfrac{-8}{3}$ do $\sqrt a\ge0\Rightarrow VT\ge2$ mà VT<0 nên phương trình vô nghiệm
Vậy không có giá trị của a thỏa mãn đề bài.
Bài 2: Gọi số giờ vòi thứ nhất chảy đầy bể là a giờ (a>0)
Số giờ vòi thứ hai chảy đầy bể là b (giờ) (b>0)
Nên trong 1 giờ vòi thứ nhất chảy được $\dfrac{1}{a}$ (bể)
Trong 1 giờ vòi thứ 2 chảy được $\dfrac{1}{b}$ (bể)
Nếu hai vòi cùng chảy vào một bể không chứa nước thì sau 2 giờ 24 phút = 2,4 giờ thì đầy bể nên ta có:
$2,4\dfrac{1}{a}+2,4\dfrac{1}{b}=1\Leftrightarrow \dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}=\dfrac{5}{12}$ (1)
Nếu mở vòi thứ nhất chảy trong 20 phút=$\dfrac{1}{3}$ giờ rồi khóa lại và mở vòi thứ hai chảy tiếp trong 15 phút =0,25 giờ thì sẽ được $\dfrac{1}{8}$ bể nên ta có phương trình:
$\dfrac{1}{3}\dfrac{1}{a}+0,25\dfrac{1}{b}=\dfrac{1}{8}$ (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
$\left\{\begin{array}{l} \dfrac{1}{a}+\dfrac{1}{b}=\dfrac{5}{12}\\ \dfrac{1}{3}\dfrac{1}{a}+0,25\dfrac{1}{b}=\dfrac{1}{8}\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} \dfrac{1}{a}=\dfrac{5}{12}-\dfrac{1}{b}\\ \dfrac{1}{3}\left({\dfrac{5}{12}-\dfrac{1}{b}}\right)+0,25\dfrac{1}{b}=\dfrac{1}{8}\end{array} \right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} \dfrac{1}{a}=\dfrac{5}{12}-\dfrac{1}{b}\\ \dfrac{1}{12}\dfrac{1}{b}=\dfrac{1}{72}\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} a=4\\ b=6\end{array} \right.$
Vậy vòi thứ nhất chảy đầy bể trong 4 giờ, vòi thứ hai chảy đầy bể trong 6 giờ.
Bài 3:
1) Đk: $x+2>0$ và $x+y>0$ $\Leftrightarrow x>2$ và $y\ge-2$
Đặt $\sqrt {x+2}=a$ (a>0) và $\sqrt{x+y}=b$ (b>0)
Theo có hệ phương trình:
$\left\{\begin{array}{l} 6a=b\\ \dfrac{3}{b}+\dfrac{2}{a}=\dfrac{1}{2}\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} 6a=b\\ \dfrac{3}{6a}+\dfrac{2}{a}=\dfrac{1}{2}\end{array} \right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} 6a=b\\ \dfrac{1}{2a}+\dfrac{2}{a}=\dfrac{1}{2}\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} 6a=b\\ \dfrac{1+4}{2a}=\dfrac{1}{2}\end{array} \right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} b=30\\a=5\end{array} \right.(tm)$
$\Rightarrow \sqrt{x+2}=5\Rightarrow x+2=25\Rightarrow x=23$ (tm)
$\Rightarrow\sqrt{x+y}=30\Rightarrow 23+y=900\Rightarrow y=877$
Vậy hệ phương trình có nghiệm $x=23$ và $y=877$
2) a) Với m=2 ta có hệ phương trình:
$\left\{\begin{array}{l} x+y=-4\\x-y=3\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} 3+y+y=-4\\x=3+y\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} y=\dfrac{-7}{2}\\x=\dfrac{-1}{2}\end{array} \right.$
b) Cộng vế với vế của hpt ta có:
$mx=m-3$ với $m=0\Rightarrow 0=-3$ vô lý
nên $x=\dfrac{m-3}{m}$
$\Rightarrow y=x-m-1=\dfrac{m-3}{m}-m-1=\dfrac{-m^2-3}{m}$
Th1: $x,y $ mang cùng dấu âm:
$\left\{\begin{array}{l} x=\dfrac{m-3}{m}<0\\y=\dfrac{-m^2-3}{m}<0\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} \left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}m-3<0\\m>0\end{array} \right.\\\left\{\begin{array}{l} m-3>0\\m<0\end{array} \right.\end{array} \right.\\m>0\end{array} \right.\Leftrightarrow 0<m<3$
Th2: $x,y$ mang cùng dấu dương ta có:
$\left\{\begin{array}{l} x=\dfrac{m-3}{m}>0\\y=\dfrac{-m^2-3}{m}>0\end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l} \left[\begin{array}{l} \left\{\begin{array}{l}m-3<0\\m<0\end{array} \right.\\\left\{\begin{array}{l} m-3>0\\m>0\end{array} \right.\end{array} \right.\\m<0\end{array} \right.\Leftrightarrow m<0$
Vậy với $m<3$ và $m\ne 0$ thì hệ phương trình có nghiệm x, y duy nhất cùng dấu.
Bài 4:
a) $\Delta OAB$ cân đỉnh O (OA=OR) E là trung điểm của AB nên OE là đường trung tuyến, OE cũng là đường cao
$\Rightarrow OE\bot AB\Rightarrow \widehat{OEC}=90^o$
Do CN là tiếp tiếp tuyến của đường tròn (O) tại tiếp điểm N, nên $ON\bot CN\Rightarrow \widehat{CNO}=90^o$
Tứ giác $CEON$ có $\widehat{CEO}+\widehat{CNO}=1800^o$ (tổng hai góc đối nhau bằng $180^o$)
$\Rightarrow CENO$ nội tiếp đường tròn đường kính $(CO)$
Vậy $A, E,O,N$ cùng thuộc đường tròn đường kính $(CO)$ (đpcm)
b) Xét $\Delta CAN$ và $\Delta CNB$ có:
$\widehat C$ chung
$\widehat{CNA}=\widehat{CBN}$ (góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung AN= góc nội tiếp chắn cung AN)
$\Rightarrow \Delta CAN\sim\Delta CNB$ (g.g)
$\Rightarrow\dfrac{CA}{CN}=\dfrac{CN}{CB}\Rightarrow CN^2=CA.CB$ (đpcm)
c) Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta$ vuông $CNO\bot N$ đường cao $NH$ có:
$CN^2=CH.CO=CA.CB$ (cm câu b)
Xét $\Delta CAH$ và $\Delta COB$ có:
$\widehat C$ chung
$\dfrac{CH}{CB}=\dfrac{CA}{CO}$ (do $CH.CO=CA.CB$ cmt)
$\Rightarrow \Delta CAH\sim\Delta COB$ (c.g.c)
$\Rightarrow \widehat{CHA}=\widehat{CBO}$ (hai góc tương ứng)
Mà $\widehat{CBO}=\widehat{OAB}$ ($\Delta OAB$ cân đỉnh O)
$\Rightarrow \widehat{CHA}=\widehat{OAB}$ (đpcm)
d) Ta có: $\widehat{CNI}=\widehat{IDN}$ (góc tạo bởi tiếp tuyến và góc nội tiếp cùng chắn cung IN)
$\widehat{IDN}=\widehat{INH}$ (cùng $+\widehat{NIH}=90^o$)
$\Rightarrow \widehat{CNI}=\widehat{INH}\Rightarrow NI$ là phân giác $\widehat{CNH}$
Mà $IN\bot ND$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
$\Rightarrow ND$ là phân giác ngoài $\widehat CNH$ của $\Delta CNH$ nên ta có:
$\dfrac{IC}{IH}=\dfrac{NC}{NH}=\dfrac{DC}{DH}$
$\Rightarrow IC.DC=IH.DH$ (đpcm)
5) Gọi tam giác giăng lưới là tam giác ABC như hình
Gọi độ dài cạnh AG là a (a>0) (mét)
Xét $\Delta AGH$ và $\Delta HIB$ có:
$\widehat{G}=\widehat I=90^o$
$\widehat{A}=\widehat H$ (2 góc ở vị trí đồng vị)
$\Rightarrow \Delta AGH\sim\Delta HIB$ (g.g)
$\Rightarrow \dfrac{AG}{HI}=\dfrac{GH}{IB}\Rightarrow IB=\dfrac{60}{x}$
$\Rightarrow S_{ABC}=\dfrac{1}{2}(5+x)(12+\dfrac{60}{x})=60+6x+\dfrac{150}{x}$
Theo bất đẳng thức Cau-chy:
$6x+\dfrac{150}{x}\ge2\sqrt{6x.\dfrac{150}{x}}=60$
$\Rightarrow S_{ABC}\ge60+60=120$ $m^2$
$\Rightarrow S_{ABCmin}=120$ $m^2 $ dấu "=" xảy ra khi $6x=\dfrac{150}{x}\Rightarrow x=5$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK