Đáp án + Giải thích các bước giải:
`R=16\Omega`
Điện trở dây tỉ lệ thuận với chiều dài dây, tỉ lệ nghịch với tiết diện dây.
`a,` Nếu gập đôi dây lại thành một dây mới thì tiết diện `S` tăng `2` lần: `S'=2S`
chiều dài dây giảm `2` lần: `l'=1/2l`
Điện trở dây: `R=p*(l')/(S')=p*(1/2l)/(2S)=p*l/S*1/4=R/4=16/4=4\Omega`
`b,` Nếu gập tư dây lại thành một dây mới thì tiết diện `S` tăng `4` lần: `S'=4S`
chiều dài dây giảm `4` lần: `l'=1/4l`
Điện trở dây: `R=p*(l')/(S')=p*(1/4l)/(4S)=p*l/S*1/16=R/16=16/16=1\Omega`
`c,` Nếu cán mảnh dây sao cho đường kính `(d)` của nó giảm đi một nửa thì tiết diện dây lúc này bằng:
`S'=(r')^2*pi=(d/4)^2*pi=d^2/16*pi`
Lại có tiết diện dây ban đầu: `S=r^2*pi=(d/2)^2*pi=d^2/4*pi`
`=>S'=S/4`
Điện trở dây: `R=p*l/(S')=p*l/(S/4)=4*p*l/S=4*R=4*16=64\Omega`
Đáp án `+` Giải thích các bước giải:
Gọi điện trở ban đầu là `R = 16(\Omega)`
`a)` Khi gập đôi lại, điện trở dây dẫn lúc sau là :
Điện trở qua 1 dây dẫn khi gập đôi lại :
`R_a = R/2 = 16/2 = 8(\Omega)`
`R_1 = (R_a . R_a)/(R_a+R_a) = (8.8)/(8+8)=4(\Omega)`
`b)` Điện trở qua 1 đầu dây dẫn khi gập thành tư lại :
`R_b = R/4 = 16/4 =4(\Omega)`
Nếu gập tư dây lại, điện trở dây dẫn lúc sau là :
`R_2 = (R_b .R_b .R_b .R_b)/( R_b .R_b .R_b + R_b .R_b .R_b +R_b .R_b .R_b + R_b .R_b .R_b ) = (R_b^4)/(4R_b^3) = 4^4/(4.4^3)=1(\Omega)`
`c)` Điện trở ban đầu được tính bằng :
`R = p l/S`
Với `S = r^2 \pi = (d/2)^2 \pi` : $R = p \dfrac{l}{ (\dfrac{d}{2})^2 \pi} = 16(\Omega)$
Bán kính giảm thì : `S' = (d/4)^2 \pi` : $R' = p \dfrac{l}{ (\dfrac{d}{4})^2 \pi} $
Lấy `R/(R')=` $= \dfrac{p \dfrac{l}{ (\dfrac{d}{2})^2 \pi}}{p \dfrac{l}{ (\dfrac{d}{4})^2 \pi}} = \dfrac{1}{4}$
$\to R' = 4R = 4.16 = 64(\Omega)$.
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK