a) Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông ABC, đường cao AH có: \(A{B^2} = AH.AC\). Ta có \(AH = 2AE;\,\,AC = BD\) (ABCD là hình chữ nhật) \( \Rightarrow A{B^2} = 2AE.BD\). b) Xét tam giác ABH có : EF là đường TB của tam giác ABH => EF // AB và EF = AB/2 => EF // CK và EF = CG => EFCG là hình bình hành (dhnb) c) Xét tam giác ABH và tam giác BCH có: Góc AHB = góc BHC = 90 độ Góc BAH = góc CBH (cùng phụ với góc ABH) => Tam giác AHB đồng dạng tam giác BHC (g.g) \( \Rightarrow \frac{{AB}}{{AH}} = \frac{{BC}}{{BH}} \Rightarrow \frac{{AB}}{{2AE}} = \frac{{BC}}{{2BF}} \Rightarrow \frac{{AB}}{{AE}} = \frac{{BC}}{{BF}}\) Xét tam giác ABE và tam giác BCF có: \(\frac{{AB}}{{AE}} = \frac{{BC}}{{BF}}\) Góc BAE = góc CBF (cmt) => Tam giác ABE đồng dạng tam giác BCF (c.g.c) => Góc ABE = góc BCF Mà góc ABE = góc BEF (slt) => góc BEF = góc BCF Ta có góc BEC = góc BEF + góc FEC = góc BCF + góc FCD = góc BCD = 90 độ Vậy góc BEC = 90 độ d) Ta có \(\begin{array}{l}\frac{1}{{B{H^2}}} = \frac{1}{{A{B^2}}} + \frac{1}{{A{C^2}}} = \frac{1}{{{8^2}}} + \frac{1}{{{6^2}}} = \frac{{25}}{{576}}\\ \Rightarrow BH = \frac{{24}}{5}\,\,\left( {cm} \right)\\ \Rightarrow AH = \sqrt {A{B^2} - B{H^2}} = \frac{{32}}{5}\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\) Ta có \({S_{EAB}} = \frac{1}{2}{S_{HAB}} = \frac{1}{2}AH.HB = \frac{1}{2}.\frac{{32}}{5}.\frac{{24}}{5} = \frac{{384}}{{25}}\,\,\left( {c{m^2}} \right)\). Kẻ EK // AD Ta có: \(\begin{array}{l}AE = \frac{1}{2}AH = \frac{{16}}{5}\,\,\left( {cm} \right);\,\,AC = \sqrt {A{B^2} + B{C^2}} = 10\,\,\left( {cm} \right)\\ \Rightarrow EC = AC - AE = \frac{{34}}{5}\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\) Áp dụng định lí ta-let ta có: \(\begin{array}{l}\frac{{EK}}{{AD}} = \frac{{EC}}{{AC}} \Rightarrow EK = \frac{{AD.EC}}{{AC}} = \frac{{6.\frac{{34}}{5}}}{{10}} = \frac{{102}}{{25}}\,\,\left( {cm} \right)\\\frac{{AE}}{{AC}} = \frac{{DK}}{{DC}} \Rightarrow DK = \frac{{AE.DC}}{{AC}} = \frac{{\frac{{16}}{5}.8}}{{10}} = \frac{{64}}{{25}}\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\) \(GD = \frac{1}{2}CD = 4\,\,\left( {cm} \right) \Rightarrow GK = GD - DK = \frac{{36}}{{25}}\,\,\left( {c{m^2}} \right)\) \(\begin{array}{l}{S_{\Delta EKG}} = \frac{1}{2}EK.KG = \frac{1}{2}.\frac{{102}}{{25}}.\frac{{36}}{{25}} = \frac{{1836}}{{625}}\,\,\left( {c{m^2}} \right)\\{S_{ADKE}} = \frac{1}{2}\left( {AD + EK} \right).DK = \frac{1}{2}\left( {6 + \frac{{102}}{{25}}} \right).\frac{{64}}{{25}} = \frac{{8064}}{{625}}\,\,\left( {c{m^2}} \right)\\ \Rightarrow {S_{AEGD}} = {S_{\Delta EKG}} + {S_{ADKE}} = \frac{{396}}{{25}}\,\,\left( {c{m^2}} \right)\end{array}\) Vậy \({S_{EBCG}} = {S_{ABCD}} - {S_{ABE}} - {S_{AEGD}} = 48 - \frac{{384}}{{25}} - \frac{{396}}{{25}} = \frac{{84}}{5}\,\,\left( {c{m^2}} \right)\)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK